Quyết định 259/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt “Đề án đổi mới và hiện đại hóa công nghệ trong ngành công nghiệp khai khoáng đến năm 2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 259/QĐ-TTg
Ngày ban hành 22/02/2017
Ngày có hiệu lực 22/02/2017
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Trịnh Đình Dũng
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 259/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 22 tháng 02 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT “ĐỀ ÁN ĐỔI MỚI VÀ HIỆN ĐẠI HÓA CÔNG NGHỆ TRONG NGÀNH CÔNG NGHIỆP KHAI KHOÁNG ĐẾN NĂM 2025"

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết của Quốc hội và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt “Đề án đổi mới và hiện đại hóa công nghệ trong ngành công nghiệp khai khoáng đến năm 2025" (sau đây gọi tắt là Đề án) với những nội dung chủ yếu sau đây:

1. Mục tiêu

a) Mục tiêu tổng quát

Đẩy mạnh các hoạt động ứng dụng khoa học và công nghệ tiên tiến, đổi mới và hiện đại hóa công nghệ sản xuất trong các doanh nghiệp nhằm nâng cao năng suất lao động, hiệu quả khai thác, chế biến; nâng cao tỷ lệ thu hồi, giảm tổn thất tài nguyên khoáng sản trong quá trình khai thác và chế biến khoáng sản; nâng cao mức độ an toàn lao động, đảm bảo các quy định vbảo vệ môi trường.

b) Mục tiêu cụ thể

- Trong lĩnh vực khai thác khoáng sn rắn bằng phương pháp lộ thiên, đổi mới công nghệ, thiết bị theo hướng tiên tiến, hiện đại; phn đu đến năm 2020 đạt trình độ cơ giới hóa các công đoạn sản xut ngang tm của thế giới và đến năm 2025 đạt mức độ tiên tiến của thế giới; áp dụng phổ biến công nghệ thông tin trong quản lý sản xuất kinh doanh, quản trị tài nguyên tất cả các mỏ lớn (quy mô công suất khai thác 1.000.000 tấn quặng hoặc than nguyên khai/năm trở lên). Đối với các mỏ vừa và nhỏ (quy mô công suất khai thác dưới 1.000.000 tấn quặng hoặc than nguyên khai/năm), phấn đấu nâng cao mức độ áp dụng cơ giới hóa phù hp với điều kiện cụ thể của từng mỏ, giảm tối đa lao động thủ công, chú trọng công tác bảo vệ môi trường, khai thác và sử dụng triệt để tài nguyên. Phấn đấu giảm tỷ lệ tổn thất than khai thác xuống còn 5% vào năm 2020 và dưới 5% vào năm 2025;

- Trong lĩnh vực khai thác khoáng sản rắn bằng phương pháp hầm lò, phấn đấu đổi mới, áp dụng phổ biến công nghệ cơ giới hóa đồng bộ ở các mỏ có điều kiện địa chất thuận lợi; áp dụng cơ giới hóa ở mức độ cao nhất tại các khu vực, công đoạn sản xuất đủ điều kiện ở các mỏ có điều kiện địa chất không thuận lợi; áp dụng hệ thống giám sát và tự động điều khiển để nâng cao độ an toàn và cơ giới hóa khai thác. Hạn chế hoạt động khai thác thủ công và chấm dứt các hoạt động khai thác không đảm bảo các điều kiện an toàn lao động, lãng phí tài nguyên và hủy hoại môi trường. Phấn đấu giảm tỷ lệ tổn thất than khai thác xuống còn 20% vào năm 2020 và dưới 20% vào năm 2025;

- Trong lĩnh vực tuyển khoáng, chế biến sâu khoáng sản rắn, áp dụng các công nghệ tiên tiến của thế giới với mức độ cơ giới hóa, tự động hóa cao ở các nhà máy quy mô lớn (công suất chế biến 1.000.000 tấn quặng, than nguyên khai/năm trở lên); áp dụng cơ giới hóa, tự động hóa ở mức cao nhất ở các công đoạn sản xuất đủ điều kiện, tiến tới xóa bỏ lao động thủ công ở các xưởng sàng, tuyển quy mô vừa và nhỏ; nâng cao mức thu hồi các thành phần có ích chính, thu hồi tối đa các thành phần có ích đi kèm để sử dụng tng hợp và tiết kiệm tài nguyên, giảm mất mát tài nguyên vào đuôi thải; hạn chế sử dụng các loại thuốc tuyển độc hại, gây ô nhiễm môi trường;

- Trong lĩnh vực khai thác dầu khí, áp dụng khoan thành nhỏ, khoan tại khu vực nước sâu trên 200 m; sử dụng hệ hóa phẩm và công nghệ tiên tiến của thế giới để khai thác các mỏ nhỏ, xa bờ, mỏ cận biên, duy trì và gia tăng sản lượng khai thác, nâng cao hệ số thu hồi dầu, ở các mỏ khai thác dầu khí. Trong chế biến dầu khí, tiếp nhận và làm chủ công nghệ nhận chuyển giao, phát triển áp dụng công nghệ, giải pháp tiên tiến để chế biến sâu nguồn dầu, khí thiên nhiên có hàm lượng tạp chất cao.

2. Nhiệm vụ chủ yếu

a) Đổi mới và hiện đại hóa công nghệ, thiết bị

- Đổi mới, áp dụng công nghệ, thiết bị tiên tiến, hiệu quả cao, ít ô nhiễm môi trường và hiện đại hóa công nghệ khai thác; loại bỏ các công nghệ, thiết bị lạc hậu trong khoan, nổ mìn, làm tơi, phá vỡ đất đá;

- Đổi mới công nghệ và thiết bị theo hướng áp dụng công nghệ tiên tiến, thiết bị công suất lớn, hiệu suất cao, có cơ cấu vận hành liên tục, vận hành linh hoạt, loại bỏ thiết bị cũ, lạc hậu trong công tác bốc xúc, vận tải; áp dụng hệ thống vận tải liên tục bằng băng tải, đường ống, hệ thống vận tải liên hp ô tô - băng tải và ô tô - trục tải ở những mỏ có điều kiện phù hp;

- Áp dụng công nghệ khai thác hợp lý với chiều cao tầng khai thác lớn, sử dụng thiết bị hiện đại, công suất lớn; các giải pháp kỹ thuật tiên tiến để nâng cao độ n định bờ mỏ nhằm tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao mức độ an toàn;

- Phát triển, áp dụng công nghệ tiên tiến trong công tác đổ thải, thoát nước khi khai thác xuống sâu; đổ thải hợp lý ở các khu vực phía dưới còn khoáng sản sẽ được khai thác bằng công nghệ hầm lò;

- Hoàn thiện và triển khai áp dụng công nghệ cơ giới hóa đào lò đá theo hướng đồng bộ thiết bị khoan nổ, bốc xúc, vận tải, sử dụng phương pháp nổ mìn tiên tiến; áp dụng rộng rãi vì chống thủy lực, chống lò bằng vì neo, vì neo dẻo cốt thép, bê tông phun và hỗn hợp vì neo - bê tông phun;

- ng dụng tự động hóa cho các khâu vận chuyển xếp dỡ, cung cấp điện và tự động giám sát điều khiển thông gió, kiểm soát khí mỏ, thoát nước mỏ;

- Áp dụng cơ giới hóa khấu than trong các gương lò ngắn, cơ giới hóa khấu than bằng máy khấu combai, máy bào than, cùng với các loại vì chống thủy lực, dàn chống tự hành trong các lò chợ;

- Nghiên cứu áp dụng các giải pháp công nghệ phù hợp, đm bảo an toàn và hiệu quả để khai thác các mỏ khoáng sản có cấu trúc địa chất phức tạp, khai thác các vỉa mỏng, khai thác dưới các công trình trên mặt cần bảo vệ, các khu vực chứa nước và phần tài nguyên trong khu vực vùng cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản theo quy định;

- Nghiên cứu, đánh giá, lựa chọn công nghệ phù hợp; triển khai thử nghiệm công nghệ khai thác bể than đồng bằng Sông Hồng;

- Đổi mới, hoàn thiện công nghệ, áp dụng rộng rãi các thiết bị công nghệ tiên tiến, thiết bị đo lường, điều khiển, tự động hóa ở các nhà máy tuyển, chế biến khoáng sản hiện có nhằm nâng cao hiệu suất hoạt động, chất lượng sản phẩm, nâng cao mức thu hồi các thành phần có ích chính, thu hồi các thành phần có ích đi kèm, sử dụng tổng hợp và tiết kiệm tài nguyên;

[...]