THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 259/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 14 tháng 02 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT NHIỆM VỤ LẬP QUY HOẠCH TỔNG THỂ QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG QUỐC
GIA GIAI ĐOẠN 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24
tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung 37 Luật
có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP
ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Quy hoạch;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch tổng thể quan
trắc môi trường quốc gia giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 với những
nội dung chủ yếu sau:
1. Tên quy hoạch,
thời kỳ quy hoạch, phạm vi ranh giới quy hoạch
a) Tên quy hoạch: Quy hoạch tổng thể
quan trắc môi trường quốc gia.
b) Thời kỳ quy hoạch: thời kỳ 2021 -
2030, tầm nhìn đến năm 2050.
c) Phạm vi của Quy hoạch: trên toàn bộ Lãnh thổ Việt Nam bao gồm các vùng
đất, vùng nước (vùng nước mặt lục địa và vùng nước biển), vùng trời, khoảng
không, lòng đất thuộc chủ quyền của Việt Nam.
2. Yêu cầu về quan
điểm, nguyên tắc và mục tiêu lập quy hoạch
a) Yêu cầu về quan điểm lập quy hoạch
tổng thể quan trắc môi trường quốc
gia
Việc lập quy hoạch tổng thể quan trắc
môi trường quốc gia phải bảo đảm
quán triệt, thực hiện theo các quan điểm sau đây:
- Cụ thể hóa các chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về quan trắc môi trường; phù hợp
với quy định của pháp luật về quy hoạch, pháp luật về quan trắc môi trường và
pháp luật khác có liên quan;
- Quy hoạch tổng thể quan trắc môi trường quốc gia phải bảo đảm lồng ghép
tối đa giữa các lĩnh vực, có tính kế thừa, tận dụng cơ sở vật chất kỹ thuật và
đội ngũ quan trắc viên hiện có;
- Quy hoạch tổng thể quan trắc môi
trường quốc gia phải ưu tiên nâng cao năng lực cảnh báo môi trường của quốc
gia;
- Quy hoạch tổng thể quan trắc môi
trường quốc gia phải hướng tới
tăng cường xã hội hoá đối với hoạt động quan trắc môi trường.
b) Yêu cầu về nguyên tắc lập quy hoạch
tổng thể quan trắc môi trường quốc
gia
Việc lập quy hoạch tổng thể quan trắc
môi trường quốc gia phải bảo đảm theo các nguyên tắc sau:
- Bảo đảm việc tuân thủ đầy đủ các
quy định liên quan tới quy hoạch
trong các Luật và Nghị định;
- Bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất với
các quy hoạch khác có liên quan;
- Bảo đảm sự tuân thủ, tính liên tục,
kế thừa, ổn định, thứ bậc trong hệ
thống quy hoạch quốc gia;
- Bảo đảm tính nhân dân, sự tham gia
của cơ quan, tổ chức, cộng đồng, cá nhân; bảo đảm hài hòa lợi ích của quốc gia,
các vùng, các địa phương và lợi ích của người dân;
- Bảo đảm tính khoa học, ứng dụng
công nghệ hiện đại, kết nối liên thông, dự báo, khả thi, tiết kiệm và sử dụng
hiệu quả nguồn lực của đất nước đảm bảo tính khách quan, công khai, minh bạch;
- Bảo đảm tính độc lập giữa cơ quan lập
quy hoạch với Hội đồng thẩm định quy hoạch;
- Bảo đảm nguồn lực để thực hiện quy
hoạch;
- Bảo đảm thống nhất quản lý nhà nước
về quy hoạch, phân cấp, phân quyền
hợp lý giữa các cơ quan nhà nước.
c) Yêu cầu về mục tiêu lập quy hoạch
tổng thể quan trắc môi trường quốc gia
Việc xác định các mục tiêu trong quy
hoạch tổng thể quan trắc môi trường quốc gia phải bảo đảm các quan điểm, nguyên
tắc nêu trên và phải đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau đây:
- Mục tiêu tổng quát: Xây dựng quy hoạch
tổng thể hệ thống quan trắc môi trường quốc gia bao gồm chương trình quan trắc
chất lượng môi trường tại các lưu vực sông và hồ liên tỉnh, các vùng kinh tế trọng
điểm, khu vực tập trung nhiều nguồn thải, có nguồn thải lớn tác động liên tỉnh,
quan trắc môi trường xuyên biên giới và chương trình quan trắc đa dạng sinh học
để đánh giá hiện trạng và theo dõi diễn biến chất lượng môi trường, kịp thời
cung cấp thông tin, dữ liệu và nâng cao năng lực cảnh báo, dự báo chất lượng
môi trường phục vụ công tác quản lý và công khai thông tin tới cộng đồng.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Xây dựng được quy hoạch các trạm
quan trắc môi trường phục vụ việc
quan trắc môi trường nền và quan trắc môi trường tác động tới năm 2030 nhằm đáp ứng yêu cầu công tác theo
dõi diễn biến chất lượng môi trường quốc gia;
+ Xây dựng mạng lưới các điểm quan trắc theo từng thành phần môi trường bao gồm
quan trắc môi trường nền và quan trắc môi trường tác động, cung cấp thông tin,
dữ liệu về chất lượng môi trường cho công tác quản lý; xây dựng hệ thống quan
trắc đa dạng sinh học và các thông số quan trắc chủ yếu về đa dạng sinh học;
+ Tăng cường năng lực cho các trạm
quan trắc môi trường hiện có và các trạm quan trắc môi trường địa phương;
+ Thiết kế hệ thống thông tin, cơ sở
dữ liệu về quan trắc môi trường quốc gia, xây dựng cơ chế điều phối, chia sẻ
thông tin quan trắc môi trường giữa các mạng lưới/chương trình quan trắc.
3. Yêu cầu về nội
dung, phương pháp lập quy hoạch
a) Yêu cầu về nội dung lập quy hoạch
Nội dung nghiên cứu thực hiện theo quy
định tại Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 ngày 24 tháng 11 năm 2017; Nghị định số
37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định thi hành chi tiết
một số điều của Luật Quy hoạch. Việc lập quy hoạch tổng thể quan trắc môi trường
quốc gia phải đáp ứng các nội dung cơ bản sau đây:
* Xây dựng nội dung về phân tích,
đánh giá hiện trạng mạng lưới quan trắc môi trường quốc gia; hệ thống phòng thí
nghiệm, phân tích môi trường và hệ thống quản lý số liệu, dữ liệu quan trắc môi
trường
- Phân tích, đánh giá hiện trạng mạng
lưới quy hoạch quan trắc môi trường quốc gia
+ Đánh giá tổng thể việc thực hiện
công tác quan trắc môi trường theo Quyết định 90/QĐ-TTg theo một số nội dung
sau đây:
. Đánh giá việc rà soát, hoàn thiện
văn bản, quy trình liên quan tới
hoạt động quan trắc môi trường;
. Rà soát, đánh giá việc xây dựng và
vận hành các trạm quan trắc theo quy hoạch đặt ra;
. Rà soát, đánh giá việc thực hiện
các chương trình quan trắc môi trường
theo các điểm quan trắc trong quy hoạch;
. Đánh giá năng lực thực hiện quan trắc
của các trạm quốc gia được lồng ghép (khí tượng thủy văn, hải văn, tài nguyên nước);
. Đánh giá tiến độ xây dựng, thực hiện
các trạm/điểm quan trắc theo quy hoạch;
. Đánh giá việc đào tạo, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực phục vụ hoạt động quan trắc môi trường;
. Rà soát, đánh giá tổng thể hiện trạng
công tác quan trắc môi trường đang được thực hiện trên toàn quốc bao gồm các
chương trình quan trắc do các đơn vị khác nhau từ trung ương đến địa phương
đang thực hiện.
- Rà soát, đánh giá năng lực thực hiện
quan trắc môi trường của hệ thống các phòng thí nghiệm, phân tích môi trường
+ Rà soát, thống kê các phòng thí
nghiệm đang tham gia công tác quan trắc môi trường tại trung ương và địa
phương;
+ Đánh giá năng lực thực hiện quan trắc
môi trường của các phòng thí nghiệm đối với từng thành phần môi trường và các
thông số ô nhiễm trong các thành phần môi trường;
+ Đánh giá hiệu quả việc sử dụng các
số liệu quan trắc môi trường từ các phòng thử nghiệm trong những năm vừa qua;
- Đánh giá, phân tích hệ thống quản
lý thông tin, dữ liệu môi trường
+ Điều tra, đánh giá hiện trạng quản
lý số liệu quan trắc môi trường hiện
nay;
+ Đánh giá hiệu quả cơ chế chia sẻ
thông tin, công bố thông tin về dữ liệu quan trắc môi trường.
- Thu thập các thông tin khác phục vụ
xây dựng quy hoạch
+ Rà soát các văn bản quy hoạch khác
(quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch thoát nước, phân vùng xả thải của
địa phương, quy hoạch ngành công nghiệp, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển
nông nghiệp...), xây dựng báo cáo tổng thể về các quy hoạch
khác có liên quan để phục vụ cho
việc lập quy hoạch quan trắc;
+ Thu thập các thông tin, dữ liệu về
khí tượng, thủy văn, địa hình, thời tiết theo từng khu vực để làm căn cứ đánh
giá, lựa chọn tần suất, thời điểm quan trắc;
+ Thu thập các thông tin dữ liệu và
xây dựng báo cáo về các nguồn gây tác động tới môi trường (sản xuất công nghiệp,
nông nghiệp, đô thị...) và hiện trạng các nguồn tiếp nhận;
+ Thu thập thông tin, xây dựng báo
cáo về các đối tượng/khu vực chịu tác động do ô nhiễm môi trường: số liệu về mật
độ dân cư, các khu vực tự nhiên có khả năng chịu tác động (đất xâm nhập mặn,
khu bảo tồn, các khu hồ/sông được bảo vệ nghiêm ngặt...);
+ Điều tra, đánh giá hoạt động quan
trắc đa dạng sinh học ở Việt Nam bao gồm cả việc quan trắc, thu thập thông tin về đa dạng sinh học theo các chỉ tiêu thống kê quốc gia, chỉ tiêu phát triển
bền vững, chỉ tiêu thực hiện Chiến lược quốc gia bảo tồn đa dạng sinh học.
* Xây dựng quan điểm, mục tiêu, lựa
chọn phương án quy hoạch tổng thể hệ thống quan trắc môi trường quốc
gia phù hợp với phân vùng môi trường, định hướng quan trắc và cảnh báo môi trường trong quy hoạch bảo vệ
môi trường
- Xây dựng nội dung, xác định quan điểm
chủ đạo của việc xây dựng hệ thống quan trắc môi trường quốc gia là hướng tới mục
tiêu nâng cao năng lực cảnh báo môi trường của quốc gia;
- Xây dựng một số yêu cầu đối với việc lựa chọn phương án khi
xây dựng quy hoạch, cụ thể:
+ Yêu cầu về lãnh thổ;
+ Yêu cầu về việc phân loại các thành
phần môi trường.
- Rà soát nội dung phân vùng môi trường
trong quy hoạch bảo vệ môi trường phục vụ cho việc xây dựng quy hoạch;
- Phân tích các nội dung triển khai
giữa mạng lưới quan trắc môi trường quốc gia và mạng lưới quan trắc môi trường
địa phương; xác định các nội dung sẽ xây dựng trong mạng lưới quan trắc môi trường
quốc gia;
- Xây dựng phương pháp quy hoạch quan
trắc đối với từng khu vực theo phân vùng môi trường;
- Xây dựng quan điểm, mục tiêu và lựa
chọn phương pháp lập quy hoạch:
+ Rà soát nội dung về phân vùng môi
trường quốc gia trong quy hoạch bảo vệ môi trường;
+ Xây dựng phương pháp quy hoạch theo
hướng tập trung vào mục tiêu quan trắc phục vụ cảnh báo môi trường.
* Xây dựng nội dung về bố trí mạng lưới
quan trắc môi trường quốc gia, bao gồm định hướng các điểm, thông số, tần suất quan trắc môi trường đất, nước,
không khí trên phạm vi cả nước và các trạm quan trắc tự động; định hướng phát
triển hệ thống phòng thí nghiệm, phân tích môi trường và hệ thống quản lý số liệu,
dữ liệu quan trắc môi trường
Công tác quan trắc môi trường được thực
hiện đối với các thành phần môi trường khác nhau, bao gồm: nước, không khí, đất,
trầm tích, tiếng ồn,.... Đối với từng thành phần môi trường khác nhau thì mục
đích, yêu cầu và việc thực hiện quan trắc có sự khác nhau, mang tính đặc thù
riêng. Do đó, để xây dựng được quy hoạch tổng thể cần thiết phải xây dựng được
các quy hoạch quan trắc riêng đối với từng thành phần môi trường.
- Xây dựng mạng lưới quan trắc môi
trường nước mặt và trầm tích
+ Rà soát các thông tin về quan trắc
nước mặt và trầm tích:
. Rà soát tổng thể các chương trình
quan trắc môi trường nước mặt đang được các đơn vị từ Trung ương đến địa phương
thực hiện hiện nay, đánh giá hiệu quả việc lồng ghép với các trạm khí tượng thủy văn;
. Rà soát hiệu quả các số liệu quan
trắc từ các trạm nước mặt tự động.
+ Phân vùng các khu vực quan trắc nước
mặt và trầm tích:
. Căn cứ vào các số liệu phát triển
kinh tế, xã hội; rà soát các nguồn tác động chính tới các lưu vực sông;
. Phân loại các sông chính trên địa bàn cả nước theo mức độ ô nhiễm/chịu
tác động, từ đó xác định mục đích quan trắc theo từng khu vực.
+ Xây dựng các trạm, điểm quan trắc:
. Nghiên cứu, đề xuất xây dựng các trạm,
điểm quan trắc môi trường nền và
quan trắc tác động môi trường theo các khu vực chịu tác động tại các lưu vực
sông liên tỉnh, các vùng kinh tế trọng điểm, các hồ lớn, các khu vực có tính chất
liên vùng, liên tỉnh;
. Nghiên cứu, kế thừa các điểm, trạm quan trắc về thủy văn môi trường;
. Nghiên cứu, đề xuất xây dựng vị trí
các điểm cần quan trắc tự động nước mặt để theo dõi thường xuyên, liên tục diễn
biến đồng thời cảnh báo nguy cơ ô nhiễm môi trường (các khu vực đầu nguồn, khu
vực tập trung nhiều nguồn thải lớn, khu vực có các điều kiện thủy văn phức tạp,
không thuận lợi cho việc tự làm sạch của nguồn tiếp nhận...);
. Xây dựng mạng lưới các điểm quan trắc
nước mặt tự động, liên tục tại các lưu vực sông liên tỉnh, các hồ lớn với nguồn
nước được bảo vệ nghiêm ngặt theo phân vùng trong quy hoạch bảo vệ môi trường;
. Xây dựng mạng lưới các điểm quan trắc
nước mặt xuyên biên giới tại các vị trí đầu nguồn các dòng sông xuyên biên giới.
- Xây dựng mạng lưới quan trắc môi
trường nước biển và trầm tích
+ Rà soát tổng thể các chương trình
quan trắc môi trường nước biển đang được các đơn vị từ Trung ương đến địa
phương thực hiện hiện nay;
+ Phân loại các khu vực biển cần thực
hiện quan trắc;
+ Nghiên cứu, đề xuất xây dựng các điểm,
trạm quan trắc môi trường nền nước biển và quan trắc tác động môi trường nước
biển tại các khu vực chịu tác động;
+ Nghiên cứu, kế thừa các điểm, trạm
quan trắc về hải văn môi trường;
+ Nghiên cứu, đề xuất xây dựng vị trí
các điểm cần quan trắc tự động nước biển để theo dõi thường xuyên, liên tục diễn
biến đồng thời cảnh báo nguy cơ ô nhiễm môi trường.
- Xây dựng mạng lưới quan trắc môi
trường không khí quốc gia
+ Rà soát các thông tin về quan trắc
không khí:
. Rà soát tổng thể các chương trình
quan trắc môi trường không khí đang được các đơn vị từ Trung ương đến địa
phương thực hiện hiện nay, đánh giá hiệu quả việc lồng ghép với các trạm khí tượng
thủy văn;
. Rà soát hiệu quả các số liệu quan
trắc từ các trạm quan trắc môi trường không khí tự động.
+ Phân vùng các khu vực quan trắc
không khí:
. Rà soát, xây dựng tiêu chí phân vùng
và thực hiện phân vùng các khu vực cần quan trắc;
. Đánh giá điều kiện khí tượng, kinh
tế - xã hội (phát triển kinh tế, dân cư) tại từng khu vực để làm căn cứ xây dựng
các trạm, điểm quan trắc.
+ Xây dựng các trạm, điểm quan trắc:
. Nghiên cứu, đề xuất xây dựng các điểm
quan trắc môi trường nền và quan trắc tác động môi trường theo các khu vực chịu
tác động;
. Nghiên cứu, xây dựng mạng lưới các
trạm quan trắc môi trường không khí tự động phục vụ việc cảnh báo môi trường;
. Căn cứ theo đặc điểm từng vị trí
quan trắc trong mạng lưới, đề xuất các thông số ô nhiễm cần quan trắc;
. Nghiên cứu, kế thừa các điểm, trạm
quan trắc về khí tượng;
. Nghiên cứu, đề xuất các vị trí quan
trắc đối với thông số Bụi Nano phục vụ cung cấp dữ liệu, nghiên cứu ảnh hưởng tới
sức khỏe con người;
. Xây dựng mạng lưới quan trắc không
khí xuyên biên giới: khu vực các điểm giáp ranh, gần biên giới, các điểm chịu
tác động xuyên biên giới căn cứ theo hướng gió và các yếu tố khí tượng.
- Xây dựng mạng lưới quan trắc môi
trường đất quốc gia
+ Xây dựng các tiêu chí, mục đích phục
vụ quan trắc môi trường đất (khu vực có nguy cơ suy thoái do sử dụng phân bón
nông nghiệp, các khu vực xâm nhập mặn, khu vực ảnh hưởng bởi phát sinh chất thải...);
+ Nghiên cứu, đề xuất xây dựng các trạm
quan trắc môi trường nền và quan trắc môi trường tác động theo các khu vực chịu
tác động;
+ Nghiên cứu, kế thừa các điểm, trạm
quan trắc môi trường đất theo quy hoạch trước đây và các điểm đang được các bộ/ngành
khác thực hiện.
- Xây dựng mạng lưới quan trắc đa dạng
sinh học
+ Xác định phạm vi, đối tượng, vị trí
quan trắc đa dạng sinh học;
+ Xác định nội dung quan trắc đa dạng
sinh học; xác định lộ trình, tổ chức thực hiện;
+ Xác định các phương án xây dựng mạng
lưới quan trắc đa dạng sinh học.
- Xây dựng mạng lưới quan trắc các
thành phần môi trường khác
+ Rà soát, đánh giá các khu vực, điểm
chịu tác động do hoạt động công nghiệp;
+ Rà soát tổng thể các chương trình
quan trắc thành phần môi trường đang thực hiện;
+ Xây dựng mạng lưới các trạm quan trắc
môi trường nước ngầm;
+ Xây dựng mạng lưới quan trắc môi
trường mưa axit;
+ Xây dựng mạng lưới quan trắc môi
trường theo chuyên đề: xây dựng mạng lưới quan trắc môi trường đối với các khu
vực chịu tác động lớn bởi hoạt động sản xuất công nghiệp; mạng lưới quan trắc tiếng ồn...
* Định hướng phát triển hệ thống
phòng thí nghiệm, phân tích môi trường và hệ thống quản lý số liệu, dữ liệu
quan trắc môi trường
- Định hướng phát triển các phòng thí
nghiệm
+ Rà soát, đánh giá năng lực các phòng
thí nghiệm tham gia công tác quan trắc môi trường;
+ Xây dựng định hướng phát triển hệ
thống phòng thí nghiệm theo hướng nâng cao năng lực quan trắc, phân tích của
các cơ sở hiện có;
+ Tăng cường năng lực của các phòng
thí nghiệm đối với hoạt động kiểm soát chất lượng và đảm bảo chất lượng
(QA/QC);
+ Xây dựng năng lực, hình thành mạng lưới các phòng thí nghiệm có đủ
năng lực quan trắc, phân tích một số các hợp chất đặc thù như: các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân
hủy (POPs), các chất nguy hại khó
phân hủy (PTS)...;
+ Xây dựng năng lực các phòng thí
nghiệm đối với việc quản lý các dữ liệu quan trắc môi trường;
+ Xây dựng danh mục các trạm quan trắc
môi trường quốc gia theo hướng mở, trong đó tăng cường công tác xã hội hóa, bổ sung các tổ chức có đủ năng lực vào danh
mục các trạm quan trắc môi trường quốc gia.
- Định hướng phát triển hệ thống quản
lý số liệu, dữ liệu quan trắc môi trường
+ Rà soát, xác định các nguồn hệ thống
thông tin dữ liệu quan trắc hiện có trên cả nước;
+ Xây dựng hệ thống thông tin tổng thể
về quan trắc môi trường quốc gia;
+ Xây dựng quy trình cảnh báo môi trường
trên cơ sở các nguồn thông tin dữ
liệu thu thập được.
* Xây dựng định hướng liên kết mạng
lưới, cơ sở dữ liệu, số liệu quan trắc môi trường quốc gia với mạng lưới, cơ sở dữ liệu, số liệu quan trắc
môi trường cấp tỉnh và kết nối mạng lưới quan trắc môi trường
- Điều tra, khảo sát thu thập nguồn số
liệu quan trắc môi trường
- Nghiên cứu, đề xuất xây dựng quy định
về cơ chế điều phối, chia sẻ thông tin, dữ liệu quan trắc môi trường quốc gia gồm
có:
+ Cơ chế công bố thông tin quan trắc
môi trường bao gồm các thông tin quan trắc môi trường cần phải được công bố,
minh bạch và chia sẻ để các tổ chức, cá nhân và cộng đồng có thể tham gia theo
dõi, giám sát;
+ Cơ chế chia sẻ thông tin quan trắc môi trường giữa trung ương và địa phương;
+ Cơ chế chia sẻ thông tin quan trắc
môi trường giữa các địa phương lân cận trong cùng một phân vùng, khu vực chịu
tác động;
+ Nghiên cứu, thiết lập mạng lưới các
cơ quan quản lý, tiếp nhận thông tin từ cấp địa phương, vùng đến cấp trung ương
phục vụ cho việc quản lý dữ liệu quan trắc môi trường.
- Đầu tư, xây dựng phần mềm phục vụ
quản lý thông tin, dữ liệu quốc gia về quan trắc môi trường;
- Đề xuất các giải pháp ứng dụng các công nghệ, kỹ thuật hiện đại trong việc
phân tích, đánh giá các dữ liệu quan trắc (các công nghệ trí tuệ nhân tạo AI, Dữ liệu lớn Big Data, Công
nghệ Internet vạn vật IoT...).
* Xây dựng danh mục dự án quan trắc
môi trường quốc gia
Lựa chọn danh mục các dự án quan trắc
môi trường quốc gia cần ưu tiên thực hiện, trong đó tập trung vào các lĩnh vực
sau:
- Triển khai các chương trình quan trắc
tổng thể theo quy hoạch đã được phê duyệt;
- Đầu tư bổ sung một số trạm quan trắc
tự động tại các khu vực ưu tiên cao theo quy hoạch;
- Đầu tư thiết bị, nhân lực phục vụ
cho công tác quản lý các nguồn thông tin, dữ liệu quan trắc môi trường;
- Tăng cường năng lực quan trắc môi
trường cho các trạm quan trắc môi trường quốc gia và địa phương;
- Hướng dẫn kỹ thuật quan trắc môi
trường cho các địa phương;
- Xác định danh mục các dự án ưu tiên
quan trắc đa dạng sinh học;
- Đề xuất xây dựng mô hình/công cụ
tính toán phục vụ đánh giá, dự báo chất lượng môi trường (nước, không khí) trên
cơ sở các dữ liệu quan trắc môi trường với nội dung cụ thể sau:
+ Nghiên cứu, xác định mục tiêu cần dự
báo trên cơ sở các số liệu quan trắc môi trường được thu thập từ các dữ liệu
quan trắc môi trường quốc gia;
+ Rà soát, đánh giá các mô hình xử lý
dữ liệu quan trắc môi trường hiện có tại trung ương và địa phương; đề xuất các
giải pháp sử dụng, kế thừa từ các dữ liệu hiện có;
+ Rà soát, nghiên cứu các công cụ về
xử lý dữ liệu quan trắc môi trường,
các mô hình cảnh báo, dự báo chất lượng môi trường đang được áp dụng trên thế
giới hiện nay;
+ Đề xuất việc lựa chọn mô hình tính toán sử dụng cho việc đánh giá, dự báo
chất lượng môi trường (nước, không khí);
+ Đề xuất giải pháp điều chỉnh mô hình để phù hợp với thực tế áp dụng tại Việt
Nam.
* Xây dựng lộ trình và nguồn lực thực
hiện quy hoạch
- Nghiên cứu, đặt ra lộ trình và mục
tiêu cụ thể cho từng giai đoạn khi thực hiện quy hoạch;
- Rà soát, xây dựng đội ngũ nhân lực
thực hiện công tác quan trắc môi trường;
- Xây dựng kế hoạch đầu tư trang thiết
bị cho các trạm quan trắc môi trường theo từng giai đoạn;
- Thực hiện phân công trách nhiệm cho các bộ, ngành, địa phương, các Tổ chức có đủ năng lực thực hiện quan
trắc môi trường tham gia vào hoạt động quan trắc môi trường quốc gia, trong đó
bao gồm việc triển khai hoạt động quan trắc và việc quản lý, chia sẻ thông tin,
dữ liệu quan trắc cho Bộ Tài nguyên và Môi trường.
b) Yêu cầu về các phương pháp lập quy
hoạch
Các phương pháp cơ bản sau sẽ được sử
dụng trong quá trình lập quy hoạch, gồm:
- Phương pháp thu thập, tổng hợp
thông tin.
- Phương pháp khảo sát, kiểm tra thực
tế.
- Phương pháp phân tích, đánh giá.
- Phương pháp kế thừa.
- Phương pháp dự báo.
- Phương pháp chuyên gia.
- Phương pháp hội thảo.
4. Thời hạn lập
quy hoạch
Thời hạn lập quy hoạch không quá 24
tháng kể từ ngày Nhiệm vụ lập quy hoạch được phê duyệt.
5. Thành phần, số
lượng và tiêu chuẩn, quy cách hồ sơ quy hoạch
a) Thành phần hồ sơ quy hoạch
- Tờ trình và Dự thảo Quyết định phê
duyệt quy hoạch tổng thể quan trắc môi trường quốc gia giai đoạn 2021 - 2030, tầm
nhìn đến 2050;
- Bản đồ, cơ sở dữ liệu về quy hoạch;
- Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến
góp ý của bộ, ngành, địa phương về quy hoạch và các các ý kiến góp ý kèm theo;
- Báo cáo thẩm định của cơ quan thẩm
định quy hoạch;
- Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến
thẩm định;
- Bản đồ quy hoạch mạng lưới các điểm
quan trắc theo từng thành phần môi trường.
b) Số lượng: 05 bộ bản in và đĩa CD lưu toàn bộ nội dung quy hoạch.
c) Tiêu chuẩn, quy cách hồ sơ:
- Phần hồ sơ văn bản: Báo cáo thuyết
minh nhiệm vụ; Dự thảo văn bản quyết định hoặc phê duyệt quy hoạch; các báo cáo
thuyết minh chuyên đề được in và thể hiện trên giấy khổ A4.
-.Các bản đồ quy hoạch được in màu, tỷ lệ bản đồ được thực hiện theo quy định.
6. Nguồn kinh phí
thực hiện lập quy hoạch
a) Chi phí lập Quy hoạch tổng thể
quan trắc môi trường quốc gia giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050 sử dụng
từ nguồn vốn đầu tư công của Bộ Tài nguyên và Môi trường được cấp có thẩm quyền
phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch và các quy định khác có liên
quan.
b) Căn cứ Nhiệm vụ lập Quy hoạch tổng
thể quan trắc môi trường quốc gia giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050 được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, định mức cho hoạt động quy hoạch, Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường tổ chức lập dự toán, thẩm định và quyết định cụ thể
chi phí lập Quy hoạch theo đúng hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về định mức cho hoạt động quy hoạch, quy định của pháp
luật về đầu tư công và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm:
- Phê duyệt chi tiết nội dung, dự
toán của dự án và lựa chọn đơn vị lập quy hoạch theo đúng quy định hiện hành;
- Chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành, cơ quan, tổ chức liên quan triển khai thực hiện lập quy hoạch theo Nhiệm
vụ lập quy hoạch đã được phê duyệt đảm bảo chất lượng, tiến độ, hiệu quả, trình
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch.
2. Các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương trên toàn quốc phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường lập quy hoạch tổng
thể quan trắc môi trường quốc gia giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
theo quy định hiện hành bảo đảm đúng tiến độ và hiệu quả.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Bộ trưởng các Bộ: Tài
nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Công Thương, Giao thông vận tải; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các bộ, ngành, địa phương chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ
tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Kiểm toán Nhà nước;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT các Vụ:
TH, KTTH, CN, NN, QHĐP, PL;
- Lưu: VT, KGVX (2).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trịnh Đình Dũng
|