ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2578/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ
Chí Minh, ngày 18 tháng 5 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TIẾP CÔNG DÂN CỦA CHỦ TỊCH, PHÓ CHỦ TỊCH ỦY
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm
2011;
Căn cứ Luật Tố cáo ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03
tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại;
Căn cứ Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03
tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Tố cáo;
Căn cứ Quyết định số 55/2011/QĐ-UBND ngày 15
tháng 8 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quy chế làm việc của Ủy
ban nhân dân thành phố và Quyết định số 3888/QĐ-UBND ngày 16 tháng 8 năm 2011 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về phân công công tác các thành viên Ủy ban
nhân dân thành phố Hồ Chí Minh nhiệm kỳ 2011 - 2016;
Căn cứ Quyết định số 16/2012/QĐ-UBND ngày 18
tháng 4 năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành kèm theo Quy trình về
tiếp công dân và xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, đơn phản ánh, kiến nghị liên quan
đến khiếu nại, tố cáo trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số 4830/QĐ-UBND ngày 18
tháng 9 năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Đề án Kiện toàn tổ
chức, hoạt động của cơ quan tiếp công dân các cấp trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh;
Xét đề nghị của Chủ nhiệm Văn phòng Tiếp công
dân thành phố tại Tờ trình số 14/TTr-TCD ngày 28 tháng 3 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tiếp công dân của
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ nhiệm Văn phòng
Tiếp công dân thành phố, Thủ trưởng các Sở, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận, huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
QUY CHẾ
TIẾP CÔNG DÂN CỦA CHỦ TỊCH, PHÓ CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2578/QĐ-UBND ngày 18 tháng 5 năm 2013 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này quy định chi tiết các giai đoạn của quá trình sau đây:
1. Việc tiếp
công dân của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Quy định các tiêu chí
đăng ký gặp Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
3. Quy định về trình tự tiếp công dân của Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
4. Trách nhiệm của các cơ
quan liên quan trong việc tiếp công dân của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố.
5. Việc thông báo các kết
luận chỉ đạo trong công tác tiếp công dân; chỉ đạo, hoặc kiến nghị để giải quyết
các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và phản ánh, kiến nghị.
6. Việc theo dõi đôn đốc, kiểm tra và chế độ
thông tin, báo cáo kết quả thực hiện kết luận chỉ đạo của
Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 2. Mục
đích
1. Tăng cường mối quan hệ
giữa nhân dân với người đứng đầu Ủy ban nhân dân thành phố; đồng thời, nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong công tác chỉ đạo và điều hành bảo đảm thực thi pháp luật.
2. Người đứng đầu Ủy ban nhân
dân thành phố kịp thời chỉ đạo giải quyết nhanh những vướng mắc, bức xúc, trong
việc công tác tiếp công dân và giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và phản ánh, kiến nghị của công dân, cơ quan tổ
chức trên địa bàn thành phố.
Điều 3.
Nguyên tắc tiếp công dân
1. Bảo đảm tính dân chủ,
công khai, minh bạch, đúng pháp luật.
2. Các cơ quan liên quan có
trách nhiệm thực hiện đúng kết luận, chỉ đạo của Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố trong công tác tiếp công dân, giải
quyết đơn tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và phản ảnh, kiến nghị.
Chương II
TIẾP CÔNG DÂN CỦA CHỦ TỊCH
HOẶC PHÓ CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
Điều 4. Chế độ tiếp công dân
Định kỳ hàng tháng, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố thực hiện tiếp công dân ít nhất một ngày,
không kể trường hợp tiếp công dân đột xuất tại Văn phòng Tiếp công dân thành
phố.
Điều 5. Tiếp
nhận đơn đăng ký gặp Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
Văn phòng Tiếp công dân thành phố tiếp nhận đơn
đăng ký gặp Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố trong các trường
hợp:
1. Có ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch hoặc Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Những vụ việc khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến
nghị nếu không xem xét, giải quyết kịp thời có thể xảy ra hậu quả nghiêm trọng,
gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, của tập thể và cá nhân, ảnh hưởng lớn đến
tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
3. Những vụ việc đã quá hạn giải
quyết theo quy định của pháp luật khiếu nại, tố cáo hiện
hành do lỗi của cơ quan hành chính nhà nước hoặc của cán bộ, công chức khi thi
hành công vụ.
4. Những vụ việc phức tạp, kéo dài,
đã được Thủ trưởng sở, ban, ngành hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận,
huyện tiếp công dân nhưng công dân vẫn tiếp tục khiếu nại, tố cáo gay gắt.
Điều 6. Chuẩn
bị tiếp công dân
1. Định kỳ hàng tháng, Văn
phòng Tiếp công dân thành phố chủ trì phối hợp với Văn
phòng Ủy ban nhân dân thành phố chuẩn bị hồ sơ, tổng hợp báo cáo, thống kê danh
sách, đề xuất Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố tiếp công
dân. Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố chịu trách nhiệm trình Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, xác định thời điểm và nội dung
tiếp công dân trong thời hạn 05 ngày làm việc. Sau đó, Văn phòng Ủy ban nhân
dân thành phố thông báo cho Văn phòng Tiếp công dân thành phố phát hành thư mời.
2. Thư mời và tài liệu tiếp
công dân được Văn phòng Tiếp công dân thành phố gửi cho người chủ trì, các cơ
quan và công dân dự họp trước ít nhất 05 ngày làm việc, tính từ thời điểm
phát hành thư mời đến thời điểm tổ chức tiếp công dân.
Điều 7. Thành
phần, trình tự tiếp công dân
1. Thành phần tiếp công dân;
gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
chủ trì; đại diện lãnh đạo các cơ quan: Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam thành phố; Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; Văn phòng Tiếp công
dân thành phố; đại diện cơ quan thụ lý hồ sơ, Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện nơi phát sinh vụ việc và các thành phần khác liên quan đến nội dung
tiếp công dân.
2. Trình tự tiếp
công dân:
a) Văn phòng Tiếp công dân
điểm danh, lập danh sách đại diện các cơ quan dự tiếp công dân và
danh sách công dân được mời.
b) Lãnh đạo Văn phòng tiếp
công dân tuyên bố lý do buổi tiếp công dân; giới thiệu thành phần tham dự, người chủ trì, thư ký ghi biên bản tiếp công dân; đọc
nội quy buổi tiếp công dân.
c) Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố chủ trì, đề nghị công dân trình
bày ý kiến, đại diện các cơ quan dự họp phát biểu, ý kiến phản hồi của công dân, kết luận.
3. Thông báo ý kiến kết luận:
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp công dân, Văn phòng Tiếp công dân thành phố dự thảo thông báo kết luận trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt. Sau
khi được phê duyệt, Văn phòng Tiếp công dân thành phố phát hành
thông báo truyền đạt ý kiến kết luận của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố đến các cơ quan dự họp và gửi giấy báo
tin cho công dân.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN LIÊN QUAN TRONG VIỆC TIẾP CÔNG DÂN CỦA CHỦ TỊCH, PHÓ CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN
DÂN THÀNH PHỐ
Điều 8. Văn
phòng Ủy ban nhân dân thành phố
1. Phối hợp với Văn phòng Tiếp
công dân thành phố để bố trí lịch tiếp công dân của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố.
2. Định kỳ hàng quý, phối hợp với
Văn phòng Tiếp công dân thành phố trong việc thống kê, tổng hợp, báo cáo định kỳ,
báo cáo tổng kết về kết quả tiếp công dân của Ủy ban nhân dân thành phố và công
tác tiếp công dân trên địa bàn thành phố.
Điều 9. Văn
phòng Tiếp công dân thành phố
1. Tiếp nhận, phân loại đơn đăng
ký gặp Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Chủ trì, phối hợp với Văn
phòng Ủy ban nhân dân thành phố để chuẩn bị kế hoạch, chương trình làm việc,
tài liệu và tổng hợp báo cáo, đề xuất chính kiến cho Chủ tịch hoặc Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố tiếp công dân.
3. Phát hành thông báo để
truyền đạt kết luận nội dung tiếp công dân của của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố.
4. Đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc kết luận, chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố sau khi tiếp công dân.
5. Báo cáo định kỳ hoặc đột
xuất theo yêu cầu của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố liên
quan đến công tác tiếp công dân trên địa bàn thành phố.
Điều 10.
Trách nhiệm của người đứng đầu Sở, ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận,
huyện
1. Người đứng đầu các cơ quan trực
tiếp thụ lý hồ sơ, tham mưu giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận, huyện có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo đầy đủ, chính xác
kịp thời, cung cấp hồ sơ tài liệu liên quan đến việc tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn gửi đến Văn phòng Tiếp công dân thành phố
khi có yêu cầu, để chuẩn bị nội dung tiếp công dân của Chủ tịch hoặc Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Giám đốc Công an thành phố có
trách nhiệm chỉ đạo Công an địa phương lập kế hoạch bảo vệ an ninh, trật tự,
phòng cháy, chữa cháy tại địa điểm tiếp công dân của Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Tổ chức thực hiện
1. Định kỳ 6 tháng, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố chủ trì họp với các cơ quan liên quan để đánh giá công
tác tiếp công dân giải quyết khiếu nại, tố cáo.
2. Giao Chủ nhiệm Văn phòng Tiếp
công dân thành phố:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan,
tổ chức thực hiện đúng Quy chế này, trường hợp có phát sinh vướng mắc, tổng hợp
báo cáo trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố thành phố xem xét chỉ đạo.
b) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện,
báo cáo định kỳ và tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm trong việc
thực hiện Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu
có phát sinh cần phải bổ sung, sửa đổi, Văn phòng Tiếp công dân thành phố tổng
hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố thành phố xem
xét, chỉ đạo bổ sung hoặc sửa đổi cho phù hợp với tình hình thực tế và quy định
của pháp luật./.