Quyết định 2522/QĐ-UBND năm 2018 sửa đổi Quy chế phối hợp trong công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng Nam kèm theo Quyết định 2003/QĐ-UBND

Số hiệu 2522/QĐ-UBND
Ngày ban hành 21/08/2018
Ngày có hiệu lực 21/08/2018
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Nam
Người ký Trần Văn Tân
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Vi phạm hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2522/QĐ-UBND

Quảng Nam, ngày 21 tháng 08 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 2003/QĐ-UBND NGÀY 05/6/2017 CỦA UBND TỈNH QUẢNG NAM

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20/6/2012, Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP;

Căn cứ Nghị định số 20/2016/NĐ-CP ngày 30/3/2016 của Chính phủ quy định Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính;

Căn cứ Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật, Thông tư số 14/2014/TT-BTP ngày 15/5/2014 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế phối hợp trong công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng Nam ban hành kèm theo Quyết định số 2003/QĐ-UBND ngày 05/6/2017 của UBND tỉnh Quảng Nam (sau đây gọi là Quy chế phối hợp).

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 4; Điều 8; Điều 11; Điểm c, Khoản 1 và tiêu đề Khoản 4, Điều 12 của Quy chế phối hợp như sau:

Bổ sung cụm từ “các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh” vào sau cụm từ "Các Sở, ban, ngành".

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 Quy chế phối hợp như sau:

“Điều 5. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật, hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ

1. Các Sở, Ban, ngành, các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm phổ biến, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về xử lý vi phạm hành chính chuyên ngành thuộc thẩm quyền quản lý cho cán bộ, công chức, viên chức hoạt động trong lĩnh vực chuyên môn ngành mình, đồng thời tập huấn chuyên sâu, hướng dẫn cho các đơn vị thuộc ngành dọc của mình và đội ngũ cán bộ, công chức; viên chức trực tiếp tham mưu về công tác xử lý vi phạm hành chính ở cấp huyện và cấp xã. Công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng việc xử phạt đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính trên Trang thông tin điện tử của Sở, ngành mình theo quy định tại Điều 72 Luật Xử lý vi phạm hành chính và Điều 8, Nghị định số 81/2013/ND-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ.

2. Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về theo dõi tình hình thi hành pháp luật cho các đơn vị trực thuộc, các tổ chức và cá nhân có liên quan; duy trì chuyên mục phản ánh tình hình thi hành pháp luật trên Trang thông tin điện tử của các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố. Phối hợp với Sở Tư pháp triển khai có hiệu quả các nội dung về đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật”

3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 10 Quy chế phối hợp như sau:

“2. Chế độ báo cáo định kỳ:

a. Các Sở, Ban, ngành, các cơ quan tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của mình gửi về Sở Tư pháp trước ngày 10/7 đối với báo cáo 06 tháng; trước ngày 10/01 năm tiếp theo đối với báo cáo hằng năm để Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.

Sở Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh; gửi Bộ Tư pháp trước ngày 20/7 đối với báo cáo 06 tháng; trước ngày 20/01 năm tiếp theo đối với báo cáo hằng năm.

b. Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố báo cáo công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật của ngành, địa phương mình gửi về Sở Tư pháp trước ngày 05/10 để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.

Sở Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh báo cáo công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh; gửi Bộ Tư pháp trước ngày 15/10.

c. Trong trường hợp Chính phủ, Bộ Tư pháp điều chỉnh chế độ báo cáo thì thực hiện theo quy định mới; Sở Tư pháp có trách nhiệm theo dõi, thông báo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện chế độ báo cáo mới (nếu có thay đổi)”.

4. Bổ sung Khoản 3, Điều 10 như sau:

“3. Ngoài việc thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định tại Khoản 2 Điều này, các Sở, Ban, ngành, các cơ quan tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Bộ Tư pháp, các Bộ, ngành Trung ương và của UBND tỉnh”.

5. Bổ sung Điều 11a như sau:

“Điều 11a. Tham mưu trình các hồ sơ xử lý vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh

1. Đối với hồ sơ trình Chủ tịch UBND tỉnh xử lý vi phạm hành chính:

[...]
16