ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HOÁ
-----
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
251/2008/QĐ-UBND
|
Thanh
Hoá, ngày 29 tháng 01 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP,
TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CỦA NHÀ NƯỚC ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH
HOÁ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ
Căn cứ Luật Tổ chức
HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 14/1998/NĐ-CP ngày 06/3/1998 của Chính
phủ về quản lý tài sản nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của
Chính phủ quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu
của Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10/4/2007 của Bộ
Tài chính Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của
Chính phủ quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu
của Nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 84/2007/NQ-HĐND ngày 29/12/2007 của
HĐND tỉnh Khoá XV, Kỳ họp thứ 9 về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản
nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được
xác lập quyền sở hữu của Nhà nước áp dụng trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này "Quy định về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản
nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được
xác lập quyền sở hữu của Nhà nước áp dụng trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá”.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Những quy định trước đây của
UBND tỉnh trái với Quyết định này được bãi bỏ. Những nội dung quản lý nhà nước
đối với tài sản nhà nước và tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước
không quy định trong Quyết định này thực hiện theo các quy định hiện hành của
Nhà nước.
Điều 3. Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 QĐ;
- VP Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục KTVB Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- Các Thành viên UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu QH;
- Chánh, phó VP UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Lưu: VT, KTTC (2).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Chu Phạm Ngọc Hiển
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH,
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CỦA NHÀ NƯỚC ÁP DỤNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 251 /2008/QĐ-UBND ngày 29 tháng 01 năm
2008 của UBND tỉnh Thanh Hoá)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi áp dụng.
1. Quy định này
quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập và tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà
nước giữa UBND tỉnh với UBND các cấp, giữa Chủ tịch UBND các cấp với Thủ trưởng
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý.
2. Việc phân cấp quản lý nhà nước
đối với tài sản thuộc kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích công cộng, lợi ích quốc
gia, tài sản sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh quốc gia, tài sản dự trữ
quốc gia, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp, tài nguyên thiên nhiên và đất đai
không thuộc khuôn viên trụ sở, cơ sở hoạt động của các cơ quan, đơn vị và tổ chức
kinh tế của Nhà nước thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật, không thuộc
phạm vi áp dụng của Quy định này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng.
Đối tượng áp dụng
Quy định này bao gồm:
1. Cơ quan nhà nước
thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước.
2. Cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập (bao gồm đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ
kinh phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt động
và đơn vị sự nghiệp do ngân sách Nhà nước đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động
thường xuyên), tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị
- xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi
chung là cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập) được giao trực tiếp quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước.
3. Các đối tượng khác liên quan
đến việc quản lý sử dụng tài sản nhà nước.
Điều 3.
Nội dung phân cấp quản lý nhà nước đối
với tài sản nhà nước, gồm:
1. Phân cấp về thẩm
quyền ban hành tiêu chuẩn định mức sử dụng tài sản nhà nước;
2. Phân cấp về thẩm
quyền, trách nhiệm quản lý, xử lý tài sản nhà nước, gồm:
a) Đăng ký quyền
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
b) Quyết định đầu
tư xây dựng, mua sắm tài sản nhà nước;
c) Quyết định thu
hồi, điều chuyển tài sản nhà nước;
d) Quyết định
thanh lý tài sản nhà nước;
đ) Quyết định bán,
chuyển đổi hình thức sở hữu tài sản nhà nước;
e) Quyết định kiểm
kê, thống kê tài sản nhà nước.
g) Quyết định thanh tra, kiểm
tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
3. Phân cấp về thẩm quyền xác lập
quyền sở hữu Nhà nước đối với tài sản.
Điều 4.
Tài sản nhà nước do các cấp chính quyền
và cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập quản lý.
1. Tài sản nhà nước
do UBND tỉnh quản lý bao gồm:
a) Trụ sở làm việc, các công
trình kiến trúc gắn liền với đất, xe ô-tô các loại;
b) Các loại tài sản nhà nước do
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh quản lý, sử dụng;
c) Tài sản được xác lập quyền sở
hữu của Nhà nước thuộc cấp tỉnh quản lý.
2. Tài sản nhà nước do UBND cấp
huyện quản lý bao gồm:
a) Tài sản nhà nước do cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND cấp huyện quản lý, sử dụng (trừ
tài sản do UBND tỉnh quản lý );
b) Tài sản được xác lập quyền sở
hữu của Nhà nước thuộc UBND cấp huyện quản lý.
3. Tài sản nhà nước do UBND cấp
xã quản lý bao gồm: tài sản của văn phòng UBND cấp xã, tài sản của cơ quan, đơn
vị thuộc UBND cấp xã quản lý, sử dụng, và các tài sản được xác lập quyền sở hữu
của Nhà nước giao cho UBND cấp xã quản lý, sử dụng.
4. Thủ trưởng các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm quản lý, sử dụng, bảo quản các
tài sản được giao, được trang bị mua sắm từ ngân sách Nhà nước và tài sản mua sắm
từ nguồn vốn có nguồn gốc ngân sách; thực hiện đăng ký, theo dõi, hạch toán và
báo cáo theo chế độ quy định.
Chương 2:
PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN
NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Điều 5.
Đăng ký quyền quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước.
1. Những tài sản
nhà nước phải đăng ký quyền quản lý, sử dụng bao gồm:
a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động
sự nghiệp;
b) Xe ô-tô các loại, phương tiện
vận tải thủy có công suất từ 100CV trở lên;
c) Các tài sản
khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài
sản.
2. Cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập được Nhà nước giao trực tiếp quản lý, sử dụng những tài sản quy
định tại khoản 1 Điều này phải đăng ký quyền quản lý, sử dụng tài sản với cơ
quan Tài chính.
Trường hợp cơ quan, đơn vị không
thực hiện đăng ký tài sản thì cơ quan Tài chính được phép ngừng cấp kinh phí phục
vụ hoạt động của những tài sản phải đăng ký nhưng không đăng ký, đồng thời thực
hiện chế độ xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.
3. Đối với những tài sản còn lại
ngoài tài sản quy định tại khoản 1 Điều này thì các cơ quan, đơn vị phải lập thẻ
tài sản cố định để theo dõi, hạch toán và thực hiện chế độ quản lý tài sản nhà
nước theo quy định của pháp luật.
4. Sở Tài chính hướng dẫn cụ thể
nội dung, trình tự, thủ tục đăng ký tài sản theo quy định của pháp luật.
Điều 6.
Thẩm quyền quy định tiêu chuẩn, định mức
sử dụng tài sản chuyên dùng.
UBND tỉnh quy
định tiêu chuẩn, định mức sử dụng các tài sản Chính phủ phân cấp cho UBND tỉnh
quy định; quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản chuyên dùng phục vụ cho
hoạt động đặc thù của địa phương mà Trung ương chưa quy định, sau khi xin ý kiến
Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 7.
Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng,
quyết định mua sắm tài sản nhà nước.
1. Đối với tài
sản là nhà, công trình kiến trúc và tài sản khác gắn liền với đất, thẩm quyền
quyết định đầu tư xây dựng thực hiện theo phân cấp về đầu tư xây dựng của UBND
tỉnh.
2. Đối với mua sắm mới, sửa chữa
tài sản (phương tiện, trụ sở):
a) Mua sắm, sửa chữa tài sản từ
nguồn vốn ngân sách đã bố trí trong dự toán đầu năm của các cơ quan đơn vị:
- Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
mua sắm mới, đại tu (ô tô các loại, phương tiện vận tải thủy có công suất từ
100CV trở lên, tài sản khác có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản).
- Thủ trưởng các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh quản lý, Chủ tịch UBND cấp huyện
quyết định mua sắm, sửa chữa tài sản có giá trị dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị
tài sản (trừ mua sắm ô-tô và các phương tiện vận tải thủy có công suất từ 100CV
trở lên).
- Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Sở, thuộc UBND cấp huyện và Chủ tịch UBND cấp xã quyết định mua
sắm tài sản có giá trị dưới 100 triệu đồng/1 đơn vị tài sản (trừ mua sắm ô tô và
các phương tiện vận tải thủy có công suất từ 100CV trở lên).
b) Mua sắm tài sản từ nguồn ngân
sách bổ sung, chưa được giao dự toán cho các cơ quan, đơn vị:
- Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
về chủ trương và bổ sung dự toán từ ngân sách tỉnh để: mua sắm ô-tô, tàu thủy,
trang thiết bị chuyên dùng kỹ thuật cao; sửa chữa trụ sở, phương tiện vận tải;
mua sắm trang thiết bị văn phòng và trang thiết bị chuyên môn.
- Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch
UBND cấp xã tổ chức thực hiện việc mua sắm, sửa chữa phương tiện, trang thiết bị,
trụ sở trong phạm vi địa phương do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bổ sung; quyết
định chủ trương và bổ sung ngân sách cấp mình để mua sắm, sửa chữa trang thiết
bị, sửa chữa trụ sở các cơ quan, đơn vị trực thuộc.
- Thủ trưởng cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện mua sắm tài sản, sửa chữa, xây dựng mới các
công trình phục vụ nhiệm vụ của đơn vị từ nguồn bổ sung từ ngân sách theo Quyết
định của Chủ tịch UBND các cấp theo quy định của pháp luật; báo cáo Chủ tịch
UBND cùng cấp xin chủ trương đầu tư mua sắm đối với tài sản có giá trị từ 100
triệu trở lên khi sử dụng nguồn vốn huy động có nguồn gốc ngân sách.
3. Việc mua sắm tài sản tại điểm
a và b trên đây đều phải thực hiện đúng quy định hiện hành của pháp luật về mua
sắm tài sản.
Điều 8.
Thẩm quyền quyết định thu hồi, điều
chuyển, thanh lý tài sản nhà nước.
Tài sản nhà
nước do cấp nào quyết định đầu tư mua sắm thì cấp đó có thẩm quyền quyết định
thu hồi, điều chuyển và thanh lý
Uỷ quyền Giám đốc Sở Tài chính
quyết định thu hồi, điều chuyển tài sản do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư
mua sắm có giá trị dưới 200 triệu đồng sau khi có chủ trương của Chủ tịch UBND
tỉnh và quyết định thanh lý tài sản có giá trị còn lại dưới 100 triệu đồng.
Điều 9.
Thẩm quyền quyết định bán, chuyển đổi
hình thức sở hữu tài sản nhà nước.
Chủ tịch UBND
tỉnh quyết định bán, chuyển đổi hình thức sở hữu đối với các loại tài sản nhà
nước của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa phương quản
lý theo quy định của pháp luật.
Điều 10.
Thẩm quyền quyết định kiểm kê, thống
kê tài sản nhà nước.
1. Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định việc điều tra thống kê tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn
vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
2. Thủ trưởng cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm tổ chức thực hiện kiểm kê tài sản
nhà nước tại đơn vị định kỳ hàng năm theo đúng quy định của pháp luật về thống
kê, kế toán.
Điều 11.
Thẩm quyền quyết định thanh tra, kiểm
tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
1. Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trong phạm vi toàn tỉnh.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định
thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản tại các cơ
quan, đơn vị trong phạm vi toàn tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao.
3. Chủ tịch UBND cấp
huyện quyết định thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài
sản nhà nước đối với cơ quan, đơn vị và UBND cấp xã thuộc phạm vi quản lý.
Chương 3:
PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN
ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CỦA NHÀ NƯỚC THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT
Điều 12.
Thẩm quyền xác lập quyền sở hữu tài sản
của Nhà nước.
1. Đối với tài sản
là tang vật, phương tiện vi phạm pháp luật bị tịch thu sung quỹ Nhà nước.
Thẩm quyền quyết định tịch thu
sung quỹ nhà nước đối với tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính,
tài sản của người bị kết án, vật chứng vụ án được thực hiện theo quy định của
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, pháp luật về hình sự và pháp luật về tố
tụng hình sự.
2. Đối với tài sản khác:
a) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
xác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo quy định của pháp luật đối với các tài sản
sau:
- Bất động sản trên địa bàn được
xác định là vô chủ;
- Di sản không có người thừa kế
theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng người đó không được quyền hưởng di sản
hoặc từ chối quyền hưởng di sản.
- Tài sản của các dự án sử dụng
vốn nước ngoài do địa phương quản lý sau khi kết thúc hoạt động được chuyển
giao cho UBND tỉnh đại diện cho Nhà nước nhận bàn giao.
- Tài sản được chủ sở hữu chuyển
quyền sở hữu dưới hình thức biếu, tặng, đóng góp, viện trợ do cấp tỉnh quản lý
và tài sản bị chôn dấu, chìm đắm.
b) Chủ tịch UBND cấp huyện quyết
định xác lập quyền sở hữu của Nhà nước đối với tài sản biếu, tặng hoặc viện trợ
trực tiếp cho huyện, không thông qua cấp tỉnh quản lý; tài sản được phát hiện
trên địa bàn huyện được xác định là vô chủ.
c) Chủ tịch UBND cấp xã quyết định
xác lập quyền sở hữu của Nhà nước đối với tài sản biếu, tặng hoặc viện trợ trực
tiếp cho cấp xã không thông qua cấp tỉnh và cấp huyện.
Điều 13.
Thẩm quyền lập, phê duyệt phương án xử lý tài sản được
xác lập quyền sở hữu của Nhà nước và phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi liên quan
đến việc xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước thực hiện theo
quy định của pháp luật hiện hành.
Chương 4:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Chủ tịch
UBND các cấp, Thủ trưởng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập có
trách nhiệm.
1. Quản lý, sử dụng tài sản nhà
nước theo phân cấp tại Quy định này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
1. Chấp hành đầy đủ các quy định
của pháp luật về quản lý tài sản nhà nước; sử dụng tài sản nhà nước đúng mục
đích, tiết kiệm, có hiệu quả.
3. Thực hiện kê khai đăng ký,
báo cáo tài sản nhà nước theo đúng quy định hiện hành.
4. Công khai tiêu chuẩn, định mức,
tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của cơ quan, đơn vị.
5. Báo cáo tình hình
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của mình theo hướng dẫn
của ngành Tài chính. Phản ánh kịp thời những vướng mắc trong quá trình thực hiện
và đề xuất về Sở Tài chính.
Điều 15.
Sở Tài chính có trách nhiệm.
1. Thực hiện nhiệm
vụ quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước do UBND tỉnh quản lý.
2. Hướng dẫn các ngành, các cấp,
các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp triển khai thực hiện Quy định này; định
kỳ báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện phân cấp và tình hình quản lý sử dụng
tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh.
3. Tổ chức kiểm
tra, giám sát việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ở các
ngành, các cấp; kiến nghị xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền các trường hợp vi phạm
chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước./.