QUY ĐỊNH
QUY ĐỊNH CÔNG KHAI QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG
LẬP, TỔ CHỨC ĐƯỢC GIAO QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN
GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1777/QĐ-UBND ngày 17 tháng 8 năm 2010 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Đối tượng áp dụng
Quy định
này quy định hình thức công khai và nội dung báo cáo công khai quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức chính trị xã hội-nghề nghiệp, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp (sau đây gọi chung là cơ quan, đơn vị, tổ chức)
được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Điều 2.
Phạm vi áp dụng
Việc công
khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước được thực hiện đối với các loại tài sản
như sau: nhà, vật kiến trúc, công trình xây dựng gắn liền với đất, phương tiện
đi lại, tài sản khác được quy định là tài sản cố định (hữu hình) theo chế độ quản
lý tài sản cố định được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước, có nguồn gốc
ngân sách nhà nước; tài sản là hàng viện trợ, quà biếu, tặng cho của các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước được xác lập quyền sở hữu nhà nước, được nhà nước
giao cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng.
Tài sản nhà
nước thuộc phạm vi bí mật nhà nước, tài sản nhà nước tại các cơ quan, đơn vị lực
lượng vũ trang trên địa bàn tỉnh không thuộc phạm vi áp dụng của Quy định này.
Chương II
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3.
Các hình thức công khai
Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị, tổ chức xây dựng quy chế về quản lý, sử dụng tài sản nhà
nước áp dụng trong phạm vi cơ quan, đơn vị, tổ chức mình và công bố công khai
thông qua các hình thức tại các Điều 5, 6, 7, 8, 9, 10 của Quy định này.
Điều 4.
Nguyên tắc công khai và nội dung công khai
Cung cấp đầy
đủ, kịp thời, chính xác các thông tin về quản lý, sử dụng tài sản phải công
khai, phù hợp với từng đối tượng cung cấp và tiếp nhận thông tin qua những hình
thức quy định tại Điều 3 Quyết định này.
Nội dung
công khai: quá trình mua sắm, bố trí quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc
nguồn ngân sách cấp và được viện trợ; quà biếu, tặng cho; việc thực hiện xử lý
tài sản nhà nước bao gồm: điều chuyển, thanh lý, bán, chuyển nhượng và các hình
thức chuyển đổi sở hữu khác; việc cho thuê tài sản (đối với các đơn vị được
phép cho thuê tài sản).
Điều 5.
Công khai việc phân bổ dự toán kinh phí đầu tư, mua sắm
trang bị tài sản nhà nước
1. Ủy ban
nhân dân các cấp công khai việc phân bổ dự toán kinh phí đầu tư, mua sắm trang
bị tài sản nhà nước đối với các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thông qua theo các
hình thức:
a) Đối với Ủy
ban nhân dân tỉnh và cấp huyện:
- Thông báo
bằng văn bản đến các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan;
- Đưa lên
trang thông tin điện tử (nếu có).
b) Đối với Ủy
ban nhân dân cấp xã:
Niêm yết
công khai tại trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 6. Công khai kế hoạch
mua sắm tài sản nhà nước
1. Cơ quan, đơn vị, tổ chức trực
tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thực hiện công khai dự toán, số lượng,
chủng loại, kế hoạch và phương thức đầu tư, mua sắm, trang bị tài sản nhà nước theo
Điều 4 Quyết định số 115/2008/QĐ-TTg của Chính phủ.
2. Biểu mẫu: Biểu số 01 quy định tại
Thông tư số 89/2010/TT-BTC.
3. Hình thức công khai:
a) Niêm yết
công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị, tổ chức;
b) Thông
báo bằng văn bản đến các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan;
c) Đưa lên
trang thông tin điện tử (nếu có).
4. Thời gian
thực hiện công khai: chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày dự toán kinh phí đầu tư
mua sắm tài sản được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 7. Công khai kết quả thực
hiện mua sắm tài sản nhà nước
1. Cơ quan, đơn vị, tổ chức trực
tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thực hiện công khai kết quả thực hiện
mua sắm tài sản nhà nước.
2. Biểu mẫu: Biểu số 02 quy định tại
Thông tư số 89/2010/TT-BTC.
3. Hình thức công khai:
a) Niêm yết
công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị, tổ chức;
b) Thông
báo bằng văn bản đến các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan;
c) Đưa lên
trang thông tin điện tử (nếu có).
4. Thời gian thực hiện công khai:
chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày hoàn thành việc mua sắm.
Điều 8. Công khai việc quản lý,
sử dụng tài sản nhà nước
1. Cơ quan, đơn vị, tổ chức trực
tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thực hiện công khai theo Điều 5 Quyết định
số 115/2008/QĐ-TTg của Chính phủ:
a) Việc quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước là trụ sở làm việc và cơ sở hoạt động sự nghiệp thực hiện theo Biểu số
03 quy định tại Thông tư số 89/2010/TT-BTC;
b) Việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước là phương tiện đi lại và tài sản khác
thực hiện theo Biểu số 04 quy định tại Thông tư số 89/2010/TT-BTC;
c) Việc cho thuê tài sản nhà nước
đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức được phép cho thuê tài sản thực hiện theo Biểu
số 05 quy định tại Thông tư số 89/2010/TT-BTC.
2. Hình thức công khai đối với mục
a, b khoản 1 Điều này:
a) Công bố
trong các kỳ họp thường niên của cơ quan, đơn vị, tổ chức;
b) Thông
báo bằng văn bản đến các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan;
c) Đưa lên
trang thông tin điện tử (nếu có).
3. Hình thức
công khai đối với mục c khoản 1 Điều này:
a) Công bố
trong các kỳ họp thường niên của cơ quan, đơn vị, tổ chức;
b) Thông
báo bằng văn bản đến các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan.
4. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức được
người bán, người cung cấp trả hoa hồng, chiết khấu hoặc khuyến mãi thì thực hiện
thông báo công khai việc nhận và xử lý các khoản này theo quy định của pháp luật
thông qua theo các hình thức:
a) Công bố
trong các kỳ họp thường niên của cơ quan, đơn vị, tổ chức;
b) Thông
báo bằng văn bản đến các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan.
5. Thời gian thực hiện công khai:
chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
Điều 9. Công khai thực hiện việc
xử lý tài sản nhà nước
1. Cơ quan, đơn vị, tổ chức được
giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thực hiện công khai theo Điều
6 Quyết định số 115/2008/QĐ-TTg của Chính phủ việc điều chuyển tài sản, thanh
lý, bán, chuyển nhượng và các hình thức chuyển đổi khác đối với tài sản nhà nước.
2. Biểu mẫu: thực hiện theo Biểu số
06 quy định tại Thông tư số 89/2010/TT-BTC.
3. Hình thức công khai đối với việc
điều chuyển tài sản:
a) Thông
báo bằng văn bản đến các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan;
b) Đưa lên
trang thông tin điện tử (nếu có).
4. Hình thức
công khai đối với việc thanh lý, bán, chuyển nhượng và các hình thức chuyển đổi
khác đối với tài sản nhà nước:
a) Niêm yết
công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị, tổ chức;
b) Thông
báo bằng văn bản đến các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan;
c) Đưa lên
trang thông tin điện tử (nếu có);
d) Thông báo trên các phương tiện
thông tin đại chúng đối với tài sản trước khi bán, thanh lý, chuyển nhượng và
các hình thức chuyển đổi khác tài sản nhà nước có nguyên giá theo sổ kế toán từ
100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng) trở lên tính trên 01 đơn vị tài sản hoặc
một nhóm tài sản.
5. Thời gian thực hiện công khai:
chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
Điều 10. Công khai thực hiện việc
quản lý, sử dụng tài sản được viện trợ, quà biếu, tặng cho
1. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức được
nhận viện trợ, quà biếu, tặng cho và tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà nước
phải công khai quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền và phương án sử dụng
tài sản tại đơn vị mình thông qua theo các hình thức:
a) Niêm yết
công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị, tổ chức;
b) Thông
báo bằng văn bản đến các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan;
c) Đưa lên
trang thông tin điện tử (nếu có).
2. Biểu mẫu thực hiện:
a) Trường hợp được tiếp nhận tiền:
thực hiện công khai như trường hợp công khai dự toán ngân sách được nhà nước
giao theo Biểu số 01 quy định tại Thông tư số 89/2010/TT-BTC;
b) Khi triển khai mua sắm tài sản
thì thực hiện công khai theo Biểu số 02 quy định tại Thông tư số
89/2010/TT-BTC;
c) Tài sản được tiếp nhận bằng hiện
vật thực hiện công khai theo Biểu số 06 quy định tại Thông tư số
89/2010/TT-BTC.
3. Thời gian thực hiện công khai:
chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày tiếp nhận.
Điều 11. Chế độ báo cáo công
khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức
1. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức được
giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước định kỳ hàng năm chậm nhất là
ngày 15 tháng 01 của năm sau phải gửi báo cáo tình hình thực hiện công khai việc
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của năm trước đến cơ quan quản lý cấp trên trực
tiếp và cơ quan tài chính cùng cấp.
2. Căn cứ vào báo cáo tình hình thực
hiện công khai việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của các cơ quan, đơn vị,
tổ chức gởi đến:
a) Phòng Tài
chính - Kế hoạch huyện, thị xã, thành phố tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân cấp
huyện; các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh tổng hợp báo cáo bằng văn bản thuộc
phạm vi quản lý, gởi về Sở Tài chính chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc
năm dương lịch. Nội dung chủ yếu báo cáo theo
hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư số
89/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính. Trong đó nêu rõ số đơn vị, cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý đã
thực hiện công khai hoặc chưa thực hiện công khai việc quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước.
b) Trên cơ sở báo cáo tổng hợp của
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và của các sở, ban, ngành, đoàn thể
cấp tỉnh. Sở Tài chính tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chậm nhất 45 ngày,
kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
3. Ủy ban nhân
dân tỉnh tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện công khai quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương gửi Bộ Tài chính trong thời gian
chậm nhất 60 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch để tổng hợp báo cáo Chính
phủ và Quốc hội theo quy định.
Điều 12. Tham gia giám sát
Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, cơ
quan quản lý cấp trên có trách nhiệm giám sát việc thực hiện các hình thức công
khai theo quy định.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Tổ chức thực hiện và xử lý vi phạm
1. Trường hợp
cơ quan, đơn vị, tổ chức không thực hiện các hình thức công khai theo Quy định
này thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức và các cá nhân có liên quan tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật; đồng thời
cơ quan tài chính cùng cấp tạm thời dừng cấp phát kinh phí đầu tư xây dựng, mua
sắm, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa, duy tu bảo dưỡng tài sản cho cơ quan, đơn vị,
tổ chức đó.
2. Sở Tài
chính có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực
hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, các đơn vị kịp thời phản ảnh về Sở Tài chính để
tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung Quy định cho
phù hợp./.