QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV
ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Nội
vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan
chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố
thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân thành phố quản lý nhà nước về: nông nghiệp; lâm nghiệp;
thủy sản; thủy lợi; phát triển nông thôn; phòng, chống thiên tai; chất lượng an
toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản và
muối; về các dịch vụ công thuộc ngành nông nghiệp và phát triển
nông thôn theo quy định pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng; chịu sự
chỉ đạo, quản lý của Ủy ban nhân dân thành
phố; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân thành phố:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy
hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án về: nông
nghiệp; lâm nghiệp; thủy sản; thủy lợi; phát triển nông thôn; chất lượng, an toàn
thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản và muối; quy hoạch phòng, chống thiên
tai phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu quốc
phòng, an ninh của địa phương; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà
nước được giao;
b) Dự thảo văn bản quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn;
c) Dự thảo văn bản quy định cụ thể
điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh lãnh đạo cấp Trưởng, cấp Phó các tổ chức thuộc
Sở; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy
ban nhân dân huyện; dự thảo quy định điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh lãnh đạo phụ
trách lĩnh vực nông nghiệp của Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân quận.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố:
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp
nhập, chia tách, giải thể các tổ chức thuộc Sở theo quy định của pháp luật;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt
thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố;
c) Ban hành Quy chế quản lý, phối hợp
công tác và chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức ngành nông nghiệp và phát
triển nông thôn thành phố đặt tại địa bàn quận, huyện với Ủy ban nhân dân quận,
huyện; các nhân viên kỹ thuật trên địa bàn xã, phường, thị trấn với Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn.
3. Thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn
quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật về: nông
nghiệp; lâm nghiệp; thủy sản; thủy lợi; phát triển nông thôn; phòng, chống thiên
tai; chất lượng an toàn thực phẩm đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục và theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý nhà nước được giao.
4. Về nông nghiệp (trồng trọt, bảo
vệ thực vật, chăn nuôi, thú y):
a) Tổ chức thực hiện
quy hoạch, kế hoạch, phương án sử dụng đất dành cho trồng trọt và chăn nuôi sau khi được phê duyệt và
biện pháp chống thoái hóa, xói mòn đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố theo
quy định;
b) Tổ chức thực hiện công tác
giống cây trồng, giống vật nuôi, phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực
vật, thuốc thú y và các vật tư khác phục vụ sản xuất nông nghiệp theo quy định
của pháp luật;
c) Giúp Ủy ban nhân dân thành phố chỉ
đạo sản xuất nông nghiệp, thu hoạch, bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp; thực
hiện cơ cấu giống, thời vụ, kỹ thuật canh tác, nuôi trồng;
d) Tổ chức công tác bảo vệ thực vật,
thú y, phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh động vật, thực
vật đối với sản xuất nông nghiệp; hướng dẫn và tổ chức thực hiện kiểm dịch nội
địa về động vật, thực vật trên địa bàn thành phố theo quy định; thực hiện kiểm
dịch cửa khẩu về động vật, thực vật theo quy định;
đ) Quản lý và sử dụng dự trữ địa phương
về giống cây trồng, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, các vật tư hàng hóa thuộc
lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi trên địa bàn sau khi được Ủy ban nhân dân thành
phố phê duyệt;
e) Thực hiện nhiệm vụ quản lý về giết
mổ động vật theo quy định của pháp luật;
g) Hướng dẫn và tổ chức xây dựng mô
hình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) trong nông nghiệp.
5. Về lâm nghiệp:
a) Xây dựng kế hoạch, biện pháp, chỉ
đạo về bảo vệ, phát triển, quản lý lâm sản ở địa phương;
b) Tổ chức thực hiện công tác bảo vệ
và phát triển lâm sản:
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
về giống cây lâm nghiệp; tổ chức việc bình tuyển và công nhận cây mẹ, cây đầu
dòng, quản lý bảo tồn khai thác theo quy định pháp luật trên địa bàn thành phố.
Xây dựng phương án, biện pháp, chỉ đạo, kiểm tra về sản xuất giống cây trồng
lâm nghiệp và sử dụng vật tư lâm nghiệp; chế biến và bảo quản lâm sản, phòng
chống dịch bệnh gây hại;
- Hướng dẫn đăng ký và quản lý các trại nuôi sinh
sản và cơ sở trồng cấy nhân tạo các loài động vật, thực vật hoang dã trên địa
bàn thành phố quản lý;
- Hướng dẫn kỹ thuật nuôi trồng và phòng chống dịch
bệnh, xây dựng các mô hình: nuôi sinh sản và trồng cấy nhân tạo các loài động
vật, thực vật hoang dã an toàn, đúng quy định của nhà nước, bảo vệ môi trường;
quản lý ngành nghề chế biến lâm sản.
c) Giúp Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo và kiểm
tra việc trồng cây phân tán theo quy định;
d) Thanh tra, kiểm tra hoạt động nuôi trồng các loài
động vật, thực vật hoang dã do nuôi sinh sản và trồng cấy nhân tạo; chế biến,
vận chuyển lâm sản;
đ) Quản lý, chỉ đạo, kiểm tra và tổ chức thực hiện
các hoạt động xử lý vi phạm hành chính; kiến nghị khởi tố, điều tra hình sự đối
với hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, bảo vệ lâm sản theo quy định của pháp
luật;
e) Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học,
công nghệ trong hoạt động của kiểm lâm địa phương.
6. Về thủy sản:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực
hiện quy định pháp luật về nuôi trồng, khai thác, bảo tồn và phát triển nguồn
lợi thủy sản; hành lang cho các loài thủy sản di chuyển khi áp dụng các hình
thức khai thác thủy sản; công bố bổ sung những nội dung quy định của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về danh mục các loài thủy sản bị cấm khai thác
và thời gian cấm khai thác; các phương pháp khai thác, loại nghề khai thác, ngư
cụ cấm sử dụng hoặc hạn chế sử dụng; chủng loại, kích cỡ tối thiểu các loài
thủy sản được phép khai thác; mùa vụ, ngư trường khai thác; khu vực cấm khai
thác và khu vực cấm khai thác có thời hạn cho phù hợp với hoạt động khai thác
nguồn lợi thủy sản của thành phố;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố về xác lập các khu bảo tồn vùng nước
nội địa của địa phương; quy chế quản lý khu bảo tồn vùng nước nội địa do địa
phương quản lý và quy chế vùng khai thác thủy sản ở sông và các vùng nước tự
nhiên khác thuộc phạm vi quản lý của thành phố theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn;
c) Tổ chức đánh giá nguồn lợi thủy
sản; tổ chức tuần tra, kiểm soát, phát hiện và xử lý vi phạm pháp luật về thủy sản
trên địa bàn thành phố thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện phòng,
chống dịch bệnh thủy sản theo quy định;
đ) Quản lý thức ăn, chế phẩm sinh học,
hóa chất để xử lý, cải tạo môi trường dùng trong thủy sản theo quy định;
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc lập quy
hoạch chi tiết các vùng nuôi trồng thủy sản. Chịu trách nhiệm thẩm định quy hoạch,
kế hoạch nuôi trồng thủy sản của cấp huyện và tổ chức thực hiện việc quản lý
vùng nuôi trồng thủy sản tập trung;
g) Tham mưu và giúp Ủy ban nhân dân
thành phố tổ chức thực hiện việc giao, cho thuê, thu hồi mặt nước thuộc địa phương
quản lý để nuôi trồng thủy sản theo quy định;
h) Tổ chức kiểm tra chất lượng và kiểm
dịch giống thủy sản ở các cơ sở sản xuất giống thủy sản; tổ chức thực hiện phòng
trừ và khắc phục hậu quả dịch bệnh thủy sản trên địa bàn theo quy định;
i) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực
hiện các quy định về phân cấp quản lý tàu cá, cảng cá, bến cá và đăng kiểm,
đăng ký tàu cá thuộc phạm vi quản lý của thành phố theo quy định pháp luật; về
quy chế và tổ chức quản lý hoạt động của chợ thủy sản đầu mối;
k) Phối hợp với lực lượng Kiểm ngư
của Trung ương tổ chức tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, phát hiện và xử lý vi phạm
pháp luật.
7. Về thủy lợi:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định của Ủy ban nhân dân thành phố về phân cấp quản lý các công trình
thủy lợi và chương trình mục tiêu cấp, thoát nước nông thôn trên địa bàn thành
phố; hướng dẫn, kiểm tra về việc xây dựng, khai thác, sử dụng và bảo vệ các hồ
chứa nước thủy lợi; các công trình thủy lợi thuộc nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân
thành phố; tổ chức thực hiện chương trình, mục tiêu cấp, thoát nước nông thôn
đã được phê duyệt;
b) Thực hiện các quy định về quản lý
sông, khai thác sử dụng và phát triển các dòng sông trên địa bàn thành phố theo
quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách
nhiệm về việc xây dựng, khai thác, bảo vệ đê điều, bảo vệ công trình phòng,
chống thiên tai; xây dựng phương án, biện pháp và tổ chức thực hiện việc phòng,
chống thiên tai trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn việc xây dựng quy hoạch
sử dụng đất thủy lợi, tổ chức cắm mốc chỉ giới trên thực địa và xây dựng kế
hoạch, biện pháp thực hiện việc di dời công trình, nhà ở liên quan tới phạm vi
bảo vệ đê điều và ở bãi sông theo quy định;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định quản lý nhà nước về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; về
hành lang bảo vệ đê đối với đê cấp IV, cấp V; việc quyết định phân lũ, chậm lũ
để hộ đê trong phạm vi của địa phương theo quy định;
e) Hướng dẫn, kiểm tra công tác tưới,
tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn theo quy định.
8. Về phát triển nông thôn:
a) Tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân
thành phố về cơ chế, chính sách, biện pháp khuyến khích phát triển nông thôn; phát
triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại nông thôn, kinh tế hợp tác, hợp tác xã
nông, lâm, ngư nghiệp gắn với ngành nghề, làng nghề nông thôn trên địa bàn cấp
xã. Theo dõi, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố về phát triển nông thôn
trên địa bàn;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định phân công, phân cấp thẩm định các chương trình, dự án liên quan
đến di dân, tái định cư trong nông nghiệp, nông thôn; kế hoạch chuyển dịch cơ
cấu kinh tế và chương trình phát triển nông thôn; việc phát triển ngành nghề,
làng nghề nông thôn gắn với hộ gia đình và hợp tác xã trên địa bàn thành phố;
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt;
c) Hướng dẫn phát triển kinh tế hộ,
trang trại, kinh tế hợp tác, hợp tác xã, phát triển ngành, nghề, làng nghề nông
thôn trên địa bàn thành phố;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
công tác xóa bỏ cây có chứa chất gây nghiện theo quy định; định canh, di dân,
tái định cư trong nông nghiệp, nông thôn; đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động
nông thôn;
đ) Tổ chức thực hiện chương trình,
dự án hoặc hợp phần của chương trình, dự án xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn
mới; xây dựng khu dân cư; xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn theo phân công hoặc
ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố.
9. Về chế biến và thương mại nông sản,
lâm sản, thủy sản:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
quy hoạch, chương trình, cơ chế, chính sách phát triển lĩnh vực chế biến gắn
với sản xuất và thị trường các ngành hàng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Sở; chính sách phát triển cơ điện nông nghiệp, ngành nghề, làng nghề gắn với hộ
gia đình và hợp tác xã sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá tình
hình phát triển chế biến, bảo quản đối với các ngành hàng nông, lâm, thủy sản;
lĩnh vực cơ điện nông nghiệp, ngành nghề, làng nghề nông thôn thuộc phạm vi
quản lý của Sở;
c) Thực hiện công tác dự báo thị trường,
xúc tiến thương mại nông sản, lâm sản, thủy sản thuộc phạm vi quản lý của Sở;
d) Phối hợp với cơ quan liên quan tổ
chức công tác xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nông sản, lâm sản, thủy sản.
10. Về chất lượng, an toàn thực phẩm
nông sản, lâm sản, thủy sản và muối:
a) Hướng dẫn, kiểm tra và thực hiện
chứng nhận chất lượng, an toàn thực phẩm đối với sản phẩm nông, lâm, thủy sản
và muối trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Thống kê, đánh giá, phân loại về
điều kiện đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm của cơ sở sản xuất, kinh doanh
vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông, lâm, thủy sản, muối;
c) Thực hiện các chương trình giám
sát an toàn thực phẩm, đánh giá nguy cơ và truy xuất nguyên nhân gây mất an toàn
thực phẩm trên địa bàn theo quy định;
d) Xử lý thực phẩm mất an toàn theo
hướng dẫn của Cục quản lý chuyên ngành và quy định pháp luật;
đ) Quản lý hoạt động chứng nhận hợp
quy, công bố hợp quy, cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo về chất lượng, an
toàn thực phẩm nông sản thuộc phạm vi quản lý theo quy định pháp luật;
e) Quản lý hoạt động kiểm nghiệm, tổ
chức cung ứng dịch vụ công về chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản
theo quy định của pháp luật.
11. Tổ chức thực hiện công tác khuyến
nông theo quy định của pháp luật.
12. Xây dựng và hướng dẫn thực hiện
các biện pháp bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy
sản và hoạt động phát triển nông thôn tại địa phương; hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện nhiệm vụ bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học trong
nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản theo quy định của pháp luật.
13. Tổ chức thực hiện và chịu trách
nhiệm về giám định, đăng kiểm, đăng ký, cấp và thu hồi giấy phép, chứng nhận,
chứng chỉ hành nghề thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật,
phân công, ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
14. Xây dựng hệ thống thông tin, lưu
trữ tư liệu về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi, phát triển nông thôn;
tổ chức công tác thống kê diễn biến đất nông nghiệp, mặt nước nuôi trồng thủy
sản và hoạt động thống kê phục vụ yêu cầu quản lý theo quy định.
15. Thực hiện nhiệm vụ quản lý đầu
tư xây dựng chuyên ngành theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát, đánh giá việc thực hiện các dự án và xây dựng mô hình phát triển về nông
nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi, phát triển nông thôn trên địa bàn thành
phố; chịu trách nhiệm thực hiện các chương trình, dự án được giao.
16. Thực hiện hợp tác quốc tế về các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân thành phố, quy định của pháp luật.
17. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
Sở và các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy sản, thủy lợi, phát triển nông thôn, phòng, chống thiên tai, chất
lượng an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản của thành phố theo
quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về các dịch vụ công do Sở tổ chức thực
hiện.
18. Giúp Ủy ban nhân dân thành phố
quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân,
các hội và các tổ chức phi chính phủ thuộc các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp,
thủy sản, thủy lợi và phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật.
19. Thực hiện quyền, trách nhiệm và
nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân
thành phố đối với các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước
làm chủ sở hữu và phần vốn nhà nước đầu tư vào các doanh nghiệp khác theo quy
định của pháp luật.
20. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ
đối với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân quận, chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp xã và kiểm tra việc thực hiện quy chế quản lý, phối hợp công tác
và chế độ thông tin báo cáo của tổ chức nông nghiệp và phát triển nông thôn thành
phố đặt trên địa bàn quận, huyện với Ủy ban nhân dân quận, huyện; các nhân viên
kỹ thuật trên địa bàn xã, phường, thị trấn với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn.
21. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất của ngành nông nghiệp và phát triển nông
thôn trên địa bàn thành phố.
22. Thanh tra, kiểm tra và giải quyết
khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
và xử lý vi phạm pháp luật về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi, phát
triển nông thôn, phòng, chống thiên tai, chất lượng an toàn thực phẩm đối với
nông sản, lâm sản, thủy sản trong phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố.
23. Thực hiện nhiệm vụ cơ quan thường
trực về công tác phòng, chống thiên tai; xây dựng nông thôn mới; nước sạch và
vệ sinh môi trường nông thôn; quản lý buôn bán các loài động, thực vật hoang dã
nguy cấp quý hiếm; phòng, chống dịch bệnh trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy
sản trên địa bàn thành phố.
24. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện chương
trình cải cách hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Sở sau khi được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
25. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của văn phòng, phòng chuyên môn nghiệp vụ,
chi cục, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở phù hợp với chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Sở theo hướng dẫn chung của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và theo quy định của Ủy ban nhân dân thành phố.
26. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập;
thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm vi
quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân thành phố; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
và cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn làm công tác quản lý về nông
nghiệp; lâm nghiệp; thủy sản; thủy lợi; phát triển nông thôn; phòng, chống
thiên tai; chất lượng an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản
theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân thành
phố.
27. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật, theo phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân thành phố.
28. Thực hiện công tác thông tin, báo
cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy
định của Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
29. Thực hiện nhiệm vụ khác do Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn có Giám đốc và các Phó Giám đốc. Số lượng
Phó Giám đốc Sở không quá 03 người;
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở,
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở và
các công việc được Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phân
công hoặc ủy quyền; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khi có yêu
cầu; cung cấp tài liệu cần thiết theo yêu cầu của Hội đồng nhân dân thành phố;
trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của Đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố
về những vấn đề trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý; phối hợp với Giám đốc Sở
khác, người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan có liên quan
trong việc thực hiện nhiệm vụ của Sở;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám
đốc sở phụ trách một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và
trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó
Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám
đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định theo tiêu chuẩn chức
danh của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành và theo quy
định của pháp luật. Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn không kiêm nhiệm Chi cục trưởng. Trường hợp phải kiêm nhiệm thì thời gian
kiêm nhiệm không quá 12 tháng. Việc miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen
thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với
Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên
môn, nghiệp vụ thuộc Sở:
- Văn phòng Sở;
- Thanh tra Sở;
- Phòng Kế hoạch, Tài chính;
- Phòng Tổ chức cán bộ.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng phòng,
Phó Trưởng phòng, Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra, Chánh Văn phòng, Phó
Chánh Văn phòng thuộc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản
lý cán bộ của Ủy ban nhân dân thành phố.
3. Các Chi cục thuộc Sở:
- Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực
vật;
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y;
- Chi cục Kiểm lâm;
- Chi cục Thủy sản;
- Chi cục Thủy lợi;
- Chi cục Phát triển nông thôn;
- Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản.
Chi cục có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng, có trụ sở,
kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức sự nghiệp trực thuộc:
- Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi
trường nông thôn;
- Trung tâm Khuyến nông;
- Trung tâm Giống cây trồng, vật nuôi,
thủy sản;
- Trung tâm Giống thủy sản cấp I.
Điều 4. Biên
chế công chức và số lượng người làm việc (biên chế sự nghiệp)
1. Biên chế công chức, biên chế sự
nghiệp của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được giao trên cơ sở vị trí
việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên
chế công chức, biên chế sự nghiệp trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị
sự nghiệp công lập của thành phố được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh
nghề nghiệp viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn xây dựng kế hoạch biên chế công chức, biên chế sự
nghiệp theo quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
23 tháng 10 năm 2015, đăng Báo Cần Thơ chậm nhất là ngày 17 tháng 10 năm 2015
và thay thế Quyết định số 72/2008/QĐ-UBND ngày 26 tháng 8 năm 2008 của Ủy ban
nhân dân thành phố về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 6. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám
đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận, huyện có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.