ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 25/2015/QĐ-UBND
|
Bến Tre, ngày 21 tháng 09 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA THANH TRA TỈNH
BẾN TRE
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 04 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ
chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
03/2014/TTLT-TTCP-BNV ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Thanh tra Chính phủ và Bộ Nội
vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thanh tra huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh
tại Tờ trình số 317/TTr-TT ngày 08 tháng 5 năm 2015 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 1900/TTr-SNV ngày 07 tháng 9 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và
chức năng của Thanh tra tỉnh Bến Tre
1. Thanh tra tỉnh
Bến Tre (sau đây gọi tắt Thanh tra tỉnh) là cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có chức
năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước
về công tác thanh ta, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng; tiến hành thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
2. Thanh tra tỉnh có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên
chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh mà trực tiếp là Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo về
công tác, hướng dẫn về tổ chức, nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
3. Trụ sở làm việc
của Thanh tra tỉnh đặt tại số 108, đường 3/2, phường 3, thành phố Bến Tre, tỉnh
Bến Tre.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Thanh tra tỉnh
Thanh tra tỉnh thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định của pháp luật về thanh tra, khiếu
nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình Ủy ban
nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền của
Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, phòng, chống tham nhũng;
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch 5 năm
và hàng năm; chương trình, đề án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải
cách hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý nhà nước được giao;
c) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
quy định cụ thể tiêu chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng, cấp Phó các tổ chức thuộc Thanh tra tỉnh; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra sở; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra các huyện, thành phố.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt
về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch thanh tra hàng
năm và các chương trình, kế hoạch khác theo quy định của pháp luật.
c) Dự thảo quyết định thành lập, sáp
nhập, chia tách, giải thể các đơn vị thuộc Thanh tra tỉnh.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, phòng, chống tham nhũng sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng.
4. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Giám đốc sở trong việc
thực hiện pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công
tác tổ chức, nghiệp vụ thanh tra hành chính, giải quyết
khiếu nại, tố cáo đối với Thanh tra các huyện, thành phố, Thanh tra sở.
6. Về thanh tra:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn
đốc việc xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra của Thanh tra
các huyện, thành phố, Thanh tra sở;
b) Thanh tra việc thực hiện chính
sách, pháp luật, nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; thanh tra vụ việc phức tạp có liên quan đến trách nhiệm của nhiều sở, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố;
thanh tra đối với doanh nghiệp Nhà nước
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập và
các cơ quan, đơn vị khác theo kế hoạch được duyệt hoặc đột xuất khi phát hiện
có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
c) Thanh tra vụ
việc khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
d) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Chánh
Thanh tra tỉnh và của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của
kết luận thanh tra và quyết định xử lý sau thanh tra của Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố, Chánh Thanh tra sở, Chánh Thanh tra huyện, thành phố khi cần thiết;
e) Quyết định thanh tra lại vụ việc
đã được Giám đốc sở kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi
được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao; quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố, Chánh thanh tra sở, Chánh Thanh tra huyện, thành phố kết luận nhưng
phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
g) Yêu cầu Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố thanh tra trong phạm vi quản lý của
sở, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp Giám đốc
sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố không đồng ý thì có quyền ra
quyết định thanh tra, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Về giải quyết khiếu nại, tố cáo:
a) Hướng dẫn Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện việc tiếp công dân tại trụ sở làm việc theo quy định;
b) Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
trong việc tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo; kiến nghị các biện pháp để làm tốt công tác giải quyết khiếu nại,
tố cáo thuộc phạm vi quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Xác minh, kết luận và kiến nghị việc
giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi được giao;
d) Xem xét, kết luận việc giải quyết
tố cáo mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Giám
đốc sở đã giải quyết nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo có vi phạm pháp luật thì kiến
nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết lại
theo quy định;
đ) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý tố cáo của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh;
e) Tiếp nhận, xử lý đơn khiếu nại, tố
cáo; giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
8. Về phòng, chống tham nhũng:
a) Thanh tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật về phòng, chống tham nhũng của Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh;
b) Phối hợp với cơ quan Kiểm toán nhà
nước, cơ quan Điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân trong việc phát
hiện hành vi tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng;
c) Tiến hành xác minh kê khai tài sản,
thu nhập theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; tổng hợp kết
quả kê khai, công khai, xác minh, kết luận, xử lý vi phạm
về minh bạch tài sản, thu nhập trong phạm vi địa phương mình; định kỳ báo cáo kết
quả về Thanh tra Chính phủ;
d) Kiểm tra, giám sát nội bộ nhằm
ngăn chặn hành vi tham nhũng trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng.
9. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng được thực hiện
quyền hạn của Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp luật; được yêu cầu cơ quan,
đơn vị có liên quan cử cán bộ, công chức, viên chức tham gia các Đoàn thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh
vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh, Thanh tra Chính phủ.
11. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ
công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ được
giao.
12. Tổ chức sơ kết, tổng kết, rút
kinh nghiệm hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham
nhũng, Thực hiện công tác thông tin, tổng hợp, báo cáo kết quả công tác thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Thanh tra Chính phủ.
13. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của văn phòng, các phòng nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh;
quản lý biên chế, công chức, thực hiện các chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức
thuộc phạm vi quản lý của Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp luật và phân cấp
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Phối hợp với Giám đốc sở, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh Thanh tra; tham gia ý kiến thỏa thuận về việc điều động, luân chuyển Thanh tra
viên thuộc Thanh tra sở, Thanh tra các huyện, thành phố.
15. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản
được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
16. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp
luật.
Điều 3. Lãnh đạo Thanh tra tỉnh
1. Thanh tra tỉnh
có Chánh Thanh tra và không quá 03 Phó Chánh Thanh tra.
2. Chánh Thanh tra tỉnh là người đứng
đầu cơ quan Thanh tra tỉnh, chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật
về toàn bộ hoạt động của Thanh tra tỉnh.
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Chánh
Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Thanh tra Chính
phủ ban hành và sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra
Chính phủ.
Việc miễn nhiệm, cách chức Chánh
Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật sau
khi thống nhất với Tổng Thanh tra Chính phủ.
3. Phó Chánh Thanh tra tỉnh là người giúp Chánh Thanh tra tỉnh và chịu
trách nhiệm trước Chánh Thanh tra tỉnh và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân
công; khi Chánh Thanh tra tỉnh vắng mặt, một Phó Chánh Thanh tra tỉnh được
Chánh Thanh tra tỉnh ủy nhiệm điều hành các hoạt động của
Thanh tra tỉnh.
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Phó Chánh
Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Thanh tra Chính phủ ban hành và đề nghị
của Chánh Thanh tra tỉnh.
Việc miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh
Thanh, tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
theo quy định của pháp luật và đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh.
4. Việc khen thưởng, kỷ luật và các
chế độ chính sách khác đối với Chánh Thanh tra và Phó Chánh Thanh tra tỉnh thực
hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Cơ cấu tổ
chức của Thanh tra tỉnh
1. Các tổ chức
thuộc Thanh tra tỉnh gồm:
a) Văn phòng
b) Các Phòng Thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo 1, 2, 3.
c) Phòng Thanh tra phòng, chống tham
nhũng.
d) Phòng Giám sát, kiểm tra và xử lý
sau thanh tra
2. Chánh Thanh tra quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức thuộc Thanh tra tỉnh theo quy định của
pháp luật, ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh
tra tỉnh.
Điều 5. Biên chế
của Thanh tra tỉnh
1. Biên chế công chức của Thanh tra tỉnh được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ,
phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức
hành chính của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, hàng năm Thanh tra tỉnh xây dựng kế hoạch biên chế công chức
theo quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 6. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Chánh Thanh tra tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành
sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1686/QĐ-UBND ngày 22 tháng 7 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Bến Tre về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh./.
Nơi nhận:
- Như Điều 6;
- Thanh tra Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- TT.TU; TT.HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra);
- Chánh, Phó CVP UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Ban Tiếp công dân tỉnh (niêm yết);
- Website tỉnh;
- Báo Đồng Khởi, Đài PTTH (đưa tin);
- NC: TH, NC, TTTTĐT;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Cao Văn Trọng
|