ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 17/2015/QĐ-UBND
|
Bạc Liêu, ngày 12 tháng 10 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG
TÁC CỦA THANH TRA TỈNH BẠC LIÊU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ
chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP
ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
03/2014/TTLT-TTCP-BNV ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Thanh tra Chính phủ và Bộ Nội
vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tỉnh Bạc Liêu tại Tờ trình số 305/TTr-SNV ngày 30 tháng 9 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Thanh tra tỉnh Bạc Liêu.
Điều 2. Giao Chánh Thanh tra tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các cơ
quan liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển
khai thực hiện nội dung Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ
Chánh Thanh tra tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 02/2010/QĐ-UBND ngày 26 tháng 02 năm 2010 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu về việc Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ
cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Thanh tra tỉnh Bạc Liêu./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ (để b/c);
- Thanh tra Chính phủ (để b/c);
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh (để
giám sát);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ
Tư pháp;
- Sở Tư pháp (để tự kiểm tra);
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo - Tin học
(đăng Công báo);
- Lưu: VT (TP.)
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Minh Khái
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA THANH TRA
TỈNH TỈNH BẠC LIÊU
( Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2015/QĐ-UBND ngày 12 tháng 10 năm 2015
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu )
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Thanh tra tỉnh là cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có chức năng tham mưu, giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; tiến hành thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của
pháp luật.
2. Thanh tra tỉnh có tư cách pháp nhân, có con
dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân
dân tỉnh mà trực tiếp là Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng
thời chịu sự chỉ đạo về công tác, hướng dẫn về tổ chức, nghiệp vụ của Thanh tra
Chính phủ.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
Thanh tra tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn theo quy định của pháp luật về thanh tra, khiếu
nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và các nhiệm vụ quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình Ủy ban
nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo phòng chống tham nhũng;
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch 5 năm
và hằng năm; chương trình đề án biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành
chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà
nước được giao;
c) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
quy định cụ thể tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và
tương đương của Văn phòng, các phòng nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh; Chánh
Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra sở, ngành; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra
huyện, thị xã, thành phố.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị về
công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng thuộc
thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch thanh tra hằng
năm và các chương trình, kế hoạch khác theo quy định của pháp luật;
c) Dự thảo quyết định thành lập, sáp
nhập, chia tách, giải thể Văn phòng, các phòng nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch về thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng sau khi
được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
4. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện, thị xã thành phố, Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thực hiện
pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công
tác tổ chức, nghiệp vụ thanh tra hành chính, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng đối với Thanh tra huyện, thị
xã, thành phố, Thanh tra sở, ngành.
6. Về thanh tra:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn
đốc việc xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra của Thanh tra
huyện, thị xã, thành phố, Thanh tra sở, ngành;
b) Thanh tra việc thực hiện chính
sách, pháp luật, nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố, của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh; thanh tra vụ việc phức tạp có liên quan đến trách nhiệm của nhiều cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã thành phố; thanh tra đối với doanh nghiệp
nhà nước do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành
lập và các cơ quan, đơn vị khác theo kế hoạch được duyệt hoặc đột xuất khi phát
hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
c) Thanh tra vụ việc khác do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
d) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về
thanh tra của Chánh Thanh tra tỉnh và của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh;
đ) Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp
của kết luận thanh tra và quyết định xử lý sau thanh tra của
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, Chánh
Thanh tra sở, ngành, Chánh Thanh tra huyện, thị xã, thành phố khi cần thiết;
e) Quyết định thanh tra lại vụ việc
đã được Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh giao; quyết định thanh tra lại vụ việc
đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố,
Chánh Thanh tra sở, ngành, Chánh Thanh tra huyện, thị xã, thành phố kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
g) Yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thanh tra trong phạm vi quản lý
của cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố khi phát
hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố không đồng ý thì có quyền ra
quyết định thanh tra, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Về giải quyết khiếu nại, tố cáo:
a) Hướng dẫn Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại,
tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện việc tiếp
công dân tại trụ sở làm việc theo quy định;
b) Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện thị xã, thành phố, Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; kiến nghị các biện pháp để làm tốt công
tác giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Xác minh, kết luận và kiến nghị việc
giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi được giao;
d) Xem xét, kết luận việc giải quyết
tố cáo mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh đã giải quyết nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
trường hợp có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo có vi
phạm pháp luật thì kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, giải quyết lại theo quy định;
đ) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo, quyết
định xử lý tố cáo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Tiếp nhận, xử lý đơn khiếu nại, tố
cáo; giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
8. Về phòng, chống tham nhũng:
a) Thanh tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật về phòng, chống tham nhũng của Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Phối hợp với cơ quan Kiểm toán nhà
nước, cơ quan Điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án
nhân dân trong việc phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý người có hành vi tham
nhũng;
c) Tiến hành xác minh kê khai tài sản,
thu nhập theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; tổng hợp kết
quả kê khai, công khai, xác minh, kết luận, xử lý vi phạm về minh bạch tài sản,
thu nhập trong phạm vi địa phương mình; định kỳ báo cáo kết quả về Thanh tra
Chính phủ;
d) Kiểm tra, giám sát nội bộ nhằm
ngăn chặn hành vi tham nhũng trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng.
9. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo và phòng, chống tham nhũng được thực hiện
quyền hạn của Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp luật; được yêu cầu cơ quan, đơn vị có liên quan cử cán bộ, công chức, viên chức tham gia
các Đoàn thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo, phòng, chống tham nhũng.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh
vực thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo, phòng, chống
tham nhũng theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Thanh tra Chính phủ.
11. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học, kỹ thuật; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước
và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
12. Tổ chức sơ kết, tổng kết, rút
kinh nghiệm hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng. Thực hiện công tác thông tin tổng hợp, báo cáo kết quả công tác
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định
của Ủy ban nhân dân tỉnh và Thanh tra Chính phủ.
13. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Văn phòng, các phòng nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh; quản lý biên chế,
công chức, thực hiện các chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật đối với công chức thuộc phạm vi quản lý của Thanh tra tỉnh
theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
14. Phối hợp với
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trong việc
bổ nhiệm miễn nhiệm, cách chức các chức danh Thanh tra; tham gia ý kiến thỏa
thuận về việc điều động, luân chuyển thanh tra viên thuộc Thanh tra sở, ngành,
Thanh tra huyện, thị xã, thành phố.
15. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản
được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
16. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Chánh
Thanh tra tỉnh và Phó Chánh Thanh tra tỉnh
1. Thanh tra tỉnh có Chánh Thanh tra
và không quá 03 Phó Chánh Thanh tra.
2. Chánh Thanh tra tỉnh là người đứng
đầu cơ quan Thanh tra tỉnh, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ
hoạt động của Thanh tra tỉnh.
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Chánh
Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Thanh tra Chính phủ ban hành và sau
khi thống nhất với Tổng Thanh tra Chính phủ.
Việc miễn nhiệm, cách chức Chánh
Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
theo quy định của pháp luật sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra Chính phủ.
3. Phó Chánh Thanh tra tỉnh là người
giúp Chánh Thanh tra tỉnh và chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra tỉnh
và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công; khi Chánh
Thanh tra tỉnh vắng mặt, một Phó Chánh Thanh tra tỉnh được Chánh Thanh tra tỉnh
ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Thanh tra tỉnh.
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Phó Chánh
Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Thanh tra Chính phủ ban hành và đề nghị
của Chánh Thanh tra tỉnh.
Việc miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh
Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
theo quy định của pháp luật và đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh.
4. Việc khen thưởng, kỷ luật và các chế
độ chính sách khác đối với Chánh Thanh tra tỉnh và Phó Chánh Thanh tra tỉnh thực
hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Cơ cấu tổ
chức và biên chế
1. Cơ cấu tổ chức Thanh tra tỉnh:
a) Văn phòng;
b) Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo 1;
c) Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo 2;
d) Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo 3;
đ) Phòng Thanh tra phòng, chống tham
nhũng;
e) Phòng Giám sát, kiểm tra và xử lý
sau thanh tra.
2. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm,
kỷ luật đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Thanh tra tỉnh
do Chánh Thanh tra tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chức danh theo quy định của
pháp luật và quy trình bổ nhiệm cán bộ do Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành và quy định pháp luật sau khi có ý kiến hiệp y bằng văn bản của
Giám đốc Sở Nội vụ.
3. Biên chế
a) Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, khối
lượng công việc, tính chất và đặc điểm cụ thể quản lý ngành, lĩnh vực, Chánh
Thanh tra tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
biên chế hành chính của Thanh tra tỉnh trong tổng số biên chế hành chính của tỉnh.
b) Việc bố trí công chức của Thanh
tra tỉnh phải căn cứ vào vị trí việc làm chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức nhà nước theo quy định.
Chương III
MỐI QUAN HỆ CÔNG
TÁC
Điều 5. Đối với
Thanh tra Chính phủ
1. Thanh tra tỉnh chịu sự chỉ đạo, kiểm
tra, hướng dẫn về công tác, chuyên môn nghiệp vụ, tổ chức của Thanh tra Chính
phủ.
2. Chấp hành sự
chỉ đạo và thực hiện các nhiệm vụ, chương trình kế hoạch
do Thanh tra Chính phủ giao. Thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo tình
hình hoạt động của Thanh tra tỉnh và ngành Thanh tra của tỉnh theo quy định.
3. Đề xuất, kiến nghị Thanh tra Chính phủ hướng dẫn, giải
quyết những vấn đề có liên quan đến chuyên môn, nghiệp vụ của ngành.
Điều 6. Đối với Ủy ban nhân dân
tỉnh
1. Chấp hành sự chỉ đạo và thực hiện
các nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao, tuân thủ Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh;
2. Thực hiện chế độ thông tin, báo
cáo định kỳ hoặc đột xuất theo quy định; kịp thời báo cáo
những khó khăn, vướng mắc và đề xuất những biện pháp giải quyết công việc.
Điều 7. Đối với các sở, ban,
ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Là mối quan hệ phối hợp, cộng đồng
trách nhiệm để thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo các quy định tại
Điều 2 Quy định này.
2. Thanh tra tỉnh có nhiệm vụ hướng dẫn
chuyên môn nghiệp vụ về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
phòng, chống tham nhũng.
Điều 8. Đối với
Thanh tra các sở, ngành, Thanh tra các huyện, thị xã, thành phố
Là mối quan hệ chỉ đạo, quản lý, hướng
dẫn, kiểm tra về công tác, chuyên môn nghiệp vụ, chỉ đạo xây dựng và thực hiện
chương trình kế hoạch bảo đảm tính thống nhất của ngành.
Điều 9. Đối với
các cơ quan, đơn vị thuộc ngành dọc Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh
Thanh tra tỉnh có trách nhiệm phối
hợp, hỗ trợ, hướng dẫn nghiệp vụ xây dựng kế
hoạch, kiểm tra công tác quản lý Nhà nước về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Phối hợp thực
hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo quy định.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 10. Trách
nhiệm thi hành
1. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố căn cứ chương II Thông tư liên tịch số 03/2014/TTLT-TTCP-BNV
ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Thanh tra Chính phủ và Bộ Nội vụ, ban hành Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của
Thanh tra các huyện thị xã thành phố báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh và Thanh tra tỉnh.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được giao, Chánh Thanh tra tỉnh ban hành Quy chế làm việc trong nội bộ
Thanh tra tỉnh và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để
theo dõi.