Quyết định 25/2014/QĐ-UBND quy định hỗ trợ đối với cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Thái Nguyên
Số hiệu | 25/2014/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 06/08/2014 |
Ngày có hiệu lực | 16/08/2014 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Thái Nguyên |
Người ký | Dương Ngọc Long |
Lĩnh vực | Lao động - Tiền lương,Bộ máy hành chính,Tài chính nhà nước |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25/2014/QĐ-UBND |
Thái Nguyên, ngày 06 tháng 8 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH HỖ TRỢ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LÀM VIỆC TẠI BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH THÁI NGUYÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Căn cứ Thông tư số 172/2012/TT-BTC, ngày 22/10/2012 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm công tác cải cách hành chính nhà nước;
Căn cứ Quyết định 14/2010/QĐ-TTg ngày 12/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức làm việc vào ngày thứ bảy hàng tuần để tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị quyết số 42/2014/NQ-HĐND ngày 18/5/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức hỗ trợ đối với cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của các cơ quan hành chính nhà nước thuộc tỉnh Thái Nguyên;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, nguyên tắc hỗ trợ và giải thích từ ngữ
1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định nguyên tắc, đối tượng, thẩm quyền, cơ sở thực hiện hỗ trợ, mức hỗ trợ, nguồn kinh phí và trách nhiệm của các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện); Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã) về thực hiện hỗ trợ đối với cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan hành chính nhà nước thuộc tỉnh Thái Nguyên.
2. Đối tượng áp dụng
a) Cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của các cơ quan hành chính nhà nước thuộc tỉnh Thái Nguyên (bao gồm cả Trưởng bộ phận) như: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các Sở và cơ quan tương đương, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã.
b) Không áp dụng chế độ quy định tại Quyết định này đối với cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan hành chính được tổ chức và quản lý theo hệ thống ngành dọc của các Bộ, cơ quan ngang bộ thuộc Chính phủ đặt tại tỉnh Thái Nguyên.
3. Nguyên tắc hỗ trợ: Đảm bảo công bằng, đúng đối tượng; động viên, khuyến khích đội ngũ cán bộ, công chức nâng cao tinh thần, thái độ và trách nhiệm phục vụ tổ chức và cá nhân trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính.
4. Giải thích từ ngữ
a) Cán bộ, công chức làm việc thường xuyên trong tháng là người trực tiếp hướng dẫn, tiếp nhận, chuyển giao, giải quyết hoặc phối hợp giải quyết hồ sơ tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả làm việc đủ số ngày làm việc trong tháng theo quy định hiện hành.
b) Cán bộ, công chức làm việc không thường xuyên trong tháng là người trực tiếp hướng dẫn, tiếp nhận, chuyển giao, giải quyết hoặc phối hợp giải quyết hồ sơ tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả làm việc theo phân công của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 2. Thẩm quyền, cơ sở xét hỗ trợ, mức hỗ trợ và nguồn kinh phí
1. Thẩm quyền quyết định hỗ trợ
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ năng lực cán bộ, công chức, số lượng hồ sơ tiếp nhận, giải quyết của từng lĩnh vực cụ thể tại cơ quan, đơn vị, địa phương quy định lĩnh vực phải trực thường xuyên hoặc trực theo lịch, đồng thời phân công cán bộ, công chức thực hiện và chi trả hỗ trợ theo chế độ làm việc thường xuyên hoặc không thường xuyên cho phù hợp với đặc thù cơ quan, đơn vị, địa phương.
2. Cơ sở thực hiện hỗ trợ
a) Quyết định phân công cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
b) Bảng chấm công số ngày trực trong tháng (đối với các lĩnh vực làm việc không thường xuyên Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phân công Trưởng Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm theo dõi, chấm công số ngày trực của cán bộ, công chức đảm bảo mức chi trả phù hợp và công bằng).
3. Mức hỗ trợ
a) Cán bộ, công chức làm việc thường xuyên trong tháng mức hỗ trợ 400.000 đồng/người/tháng.