BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
2489/QĐ-TCHQ
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 12 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TẮC ỨNG XỬ CỦA CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC, VIÊN CHỨC HẢI QUAN
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật Hải quan ngày
29/6/2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan
ngày 14/6/2005;
Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 26/02/1998; Pháp lệnh sửa
đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 2000 và
năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 96/2002/NĐ-CP ngày 19/11/2002 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải
quan;
Căn cứ Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02/8/2007 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành Quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính Nhà nước;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức,
viên chức Hải quan.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2008. Các văn bản
trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3.
Cán bộ, công chức, viên chức Hải quan có trách nhiệm thực hiện Quy tắc
ứng xử này.
Thủ trưởng các đơn vị thuộc
và trực thuộc Tổng cục Hải quan có trách nhiệm phổ biến, triển khai,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy tắc ứng xử này đối với cán bộ,
công chức, viên chức trong đơn vị mình.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính;
+ Lãnh đạo Bộ: để báo cáo;
+ Văn phòng, Vụ TCCB, Thanh tra;
- Lãnh đạo TCHQ;
- Lưu: VT, TCCB (5b).
|
TỔNG
CỤC TRƯỞNG
Lê Mạnh Hùng
|
QUY TẮC
ỨNG XỬ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC HẢI QUAN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2489/QĐ-TCHQ ngày 24/12/2007)
I. QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1.
Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1- Quy tắc ứng xử quy định
tại Quyết định này áp dụng cho cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động hợp đồng (dưới đây gọi chung là công chức Hải quan) đang công
tác trong ngành Hải quan.
2- Công chức Hải quan, ngoài
việc thực hiện Quy tắc ứng xử của ngành Hải quan tại văn bản này còn
phải thực hiện nghiêm túc Quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành
chính nhà nước theo quy định của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số
129/2007/QĐ-TTg ngày 02/8/2007.
Điều 2.
Quy tắc ứng xử của công chức Hải quan bao gồm
1- Đối với bản thân;
2- Đối với Doanh nghiệp xuất
nhập khẩu, hành khách xuất nhập cảnh;
3- Đối với tổ chức, cá nhân
nước ngoài;
4- Đối với cấp trên, cấp
dưới, đồng nghiệp;
5- Trong hội họp, sinh hoạt;
trong gọi, nghe điện thoại;
6- Đối với người thân trong gia
đình;
7- Đối với nhân dân nơi cư trú;
8- Ứng xử nơi công cộng, đông
người.
Điều 3.
Các hành vi bị cấm
1- Hút thuốc lá trong phòng
làm việc, trong phòng họp, hội trường, nơi đông người;
2- Uống rượu, bia, đồ uống
có cồn trong giờ làm việc (trừ trường hợp được sự đồng ý của lãnh
đạo cơ quan vào các dịp liên hoan, lễ tết, tiếp khách ngoại giao), hoặc
ngoài giờ làm việc uống rượu, bia say, bê tha, không làm chủ được bản
thân;
3- Các hành vi gây phiền hà,
sách nhiễu; nhận các lợi ích bất hợp pháp từ người làm thủ tục
hải quan;
4- Đánh bạc dưới mọi hình
thức và tham gia các tệ nạn xã hội, các hoạt động giải trí không lành
mạnh.
II. QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
Điều 4. Ứng
xử với bản thân
1- Nắm vững pháp luật, thông
thạo nghiệp vụ, bản lĩnh vững vàng, động cơ trong sáng, hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao;
2- Chấp hành nghiêm chỉnh
pháp luật của Nhà nước, kỷ luật, kỷ cương của Ngành. Không đi muộn, về
sớm. Không làm việc riêng, không tự ý bỏ vị trí công tác trong giờ
làm việc;
3- Sắp xếp, bài trí bàn,
phòng làm việc một cách khoa học, gọn gàng, ngăn nắp, sạch sẽ;
4- Mang, mặc trang phục Hải quan
gọn gàng, chỉnh tề. Đeo thẻ công chức theo đúng quy định. Nam không để
râu (ria), tóc dài, nhuộm tóc mầu lòe loẹt, không đeo khuyên tai, không
cạo trọc đầu. Nữ không trang điểm lòe loẹt, không nhuộm tóc sặc sỡ.
5- Khi ngồi làm việc, hội
họp, hội nghị luôn giữ mình ở tư thế ngay ngắn, không ngồi nghiêng
ngửa, dạng chân, vắt chân chữ ngũ, rung đùi;
6- Đi, đứng với tư thế chững
chạc, không khệnh khạng, gây tiếng động lớn;
7- Ăn nói khiêm nhường, từ
tốn, không nói to, gây ồn ào;
8- Hết giờ làm việc, trước
khi ra về kiểm tra, tắt điện, khóa chốt các cửa bảo đảm an toàn cơ quan,
đơn vị.
Điều 5. Ứng
xử với doanh nghiệp xuất nhập khẩu, hành khách xuất nhập cảnh
1- Văn minh, lịch sự khi giao
tiếp. Luôn thể hiện thái độ, cử chỉ, lời nói khiêm tốn, vui vẻ,
bình tĩnh trong mọi tình huống. Không to tiếng, hách dịch, không nói
tục hoặc có thái độ cục cằn … gây căng thẳng, bức xúc cho doanh
nghiệp và hành khách xuất nhập cảnh;
2- Công tâm, tận tụy khi thi
hành công vụ. Không móc ngoặc, thông đồng, tiếp tay làm trái các quy
định để vụ lợi;
3- Nhanh chóng, chính xác khi
giải quyết công việc;
4- Thấu hiểu, chia sẻ và
tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp và hành khách xuất
nhập cảnh;
5- Coi doanh nghiệp xuất nhập
khẩu, hành khách xuất nhập cảnh là đối tác hợp tác. Tôn trọng,
lắng nghe và tiếp thu ý kiến đóng góp của họ. Trong khi thi hành công
vụ, nếu phải để các cá nhân đến làm việc phải chờ đợi thì phải
giải thích rõ lý do.
Điều 6. Ứng
xử với tổ chức, cá nhân nước ngoài
1- Thực hiện đúng quy định
của Nhà nước, của Ngành về quan hệ, tiếp xúc với tổ chức, cá nhân
nước ngoài;
2- Giữ gìn và phát huy
truyền thống lịch sử, bản sắc văn hóa dân tộc; bảo vệ bí mật Nhà nước,
bí mật công tác, lợi ích quốc gia.
Điều 7. Ứng
xử với cấp trên, cấp dưới, đồng nghiệp
1- Ứng xử với cấp trên:
1.1- Các chỉ đạo, mệnh lệnh,
hướng dẫn, nhiệm vụ được phân công phải chấp hành nghiêm túc. Thực hiện
đúng chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định;
1.2- Trung thực, thẳng thắn
trong báo cáo, đề xuất, tham gia đóng góp ý kiến với cấp trên, bảo vệ
uy tín, danh dự cho cấp trên. Không được lợi dụng việc góp ý, phê bình
hoặc đơn thư nặc danh, mạo danh làm tổn hại uy tín của cấp trên;
1.3- Khi gặp cấp trên phải
dừng lại chào hỏi nghiêm túc, lịch sự.
2- Ứng xử với cấp dưới:
2.1- Hướng dẫn cấp dưới triển
khai thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Đôn đốc, kiểm tra, giám sát, đánh
giá việc chấp hành kỷ cương, kỷ luật hành chính, việc thực hiện nhiệm
vụ chuyên môn.
2.2- Gương mẫu cho cấp dưới
học tập, noi theo về mọi mặt. Nắm vững tư tưởng, tâm tư, nguyện vọng,
hoàn cảnh của cấp dưới; chân thành động viên, thông cảm, chia sẻ khó
khăn, vướng mắc trong công việc và cuộc sống của cấp dưới;
2.3- Không cửa quyền, hách
dịch, quan liêu, trù dập, xa rời cấp dưới.
3- Ứng xử với đồng nghiệp:
3.1- Coi đồng nghiệp như người
thân trong gia đình mình. Thấu hiểu, chia sẻ khó khăn trong công tác và
cuộc sống;
3.2- Khiêm tốn, tôn trọng,
chân thành, bảo vệ uy tín, danh dự của đồng nghiệp. Không ghen ghét,
đố kỵ, lôi kéo bè cánh, phe nhóm gây mất đoàn kết nội bộ;
3.2- Luôn có thái độ cầu
thị, thẳng thắn, chân thành tham gia góp ý trong công việc, cuộc sống;
Không suồn sã, nói tục trong sinh hoạt, giao tiếp;
3.3- Hợp tác, giúp đỡ nhau
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Điều 8. Ứng
xử trong hội họp, sinh hoạt tập thể; trong giao tiếp qua điện thoại
1- Ứng xử trong hội họp,
sinh hoạt tập thể:
1.1- Phải nắm được nội dung,
chủ đề cuộc họp, hội thảo, hội nghị; chủ động chuẩn bị tài liệu
và ý kiến phát biểu. Có mặt trước giờ quy định ít nhất 05 phút để
ổn định chỗ ngồi và tuân thủ quy định của Ban tổ chức điều hành
cuộc họp, hội nghị, hội thảo.
1.2- Trong khi họp:
- Tắt điện thoại di động hoặc
để ở chế độ rung, không làm ảnh hưởng đến người khác;
- Giữ trật tự, tập trung
theo dõi, nghe, ghi chép các nội dung cần thiết; không nói chuyện và
làm việc riêng; không bỏ về trước khi kết thúc cuộc họp; không ra
vào, đi lại tùy tiện trong phòng họp. Phát biểu ý kiến theo điều hành
của Chủ tọa hoặc Ban tổ chức.
1.3- Kết thúc cuộc họp: Để
khách mời, lãnh đạo cấp trên ra trước, không xô đẩy, chen lấn.
2- Ứng xử trong giao tiếp qua
điện thoại:
2.1- Sử dụng tiết kiệm, chỉ sử
dụng điện thoại vào đúng mục đích công việc chung của cơ quan, đơn vị.
Không sử dụng vào việc riêng.
2.2- Khi gọi:
- Phải chuẩn bị trước nội
dung cần trao đổi (ngắn gọn, rõ ràng, cụ thể);
- Khi đầu dây bên kia có
người nhấc máy thì có lời chào hỏi, xưng tên, chức danh, bộ phận
làm việc của mình và đề nghị được gặp người cần gặp;
- Trao đổi nội dung đầy đủ,
rõ ràng, cụ thể. Âm lượng vừa đủ nghe, nói năng từ tốn, rõ ràng,
xưng hô phải phù hợp với đối tượng nghe, không nói quá to, thiếu tế
nhị gây khó chịu cho người nghe;
- Có lời cảm ơn, lời chào
trước khi kết thúc cuộc gọi.
2.3- Khi nghe:
- Sau khi nói “A lô, tôi xin
nghe”, cần có lời chào hỏi, xưng tên, chức danh, bộ phận làm việc của
mình.
- Nếu người gọi cần gặp
đích danh mình thì trao đổi, trả lời rõ ràng, cụ thể từng nội dung
theo yêu cầu của người gọi. Âm lượng, nói năng, xưng hô như khi gọi đi;
- Nếu người gọi cần gặp
người khác hoặc nội dung không thuộc trách nhiệm của mình thì chuyển
điện thoại hoặc hướng dẫn người gọi liên hệ đến đúng người, địa chỉ
cần gặp;
- Có lời cảm ơn, lời chào
trước khi kết thúc cuộc điện thoại.
Điều 9. Ứng
xử với người thân trong gia đình
1- Có trách nhiệm giáo dục,
thuyết phục, vận động người thân trong gia đình chấp hành nghiêm chỉnh
đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; không vi phạm
Pháp luật hoặc tham gia buôn lậu, trốn thuế;
2- Thực hiện tốt đời sống văn
hóa mới nơi cư trú. Xây dựng gia đình văn hóa, hạnh phúc, hoà thuận;
3- Không để người thân trong
gia đình lợi dụng vị trí công tác của mình để làm trái quy định.
Không được tổ chức cưới hỏi, ma chay, mừng thọ, sinh nhật, tân gia và
các việc khác xa hoa, lãnh phí hoặc để vụ lợi.
Điều 10.
Ứng xử với nhân dân nơi cư trú
1- Gương mẫu thực hiện và vận
động nhân dân thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước, quy định của chính quyền địa phương. Chịu sự giám sát
của tổ chức Đảng, Chính quyền, Đoàn thể và nhân dân nơi cư trú;
2- Kính trọng, lễ phép với
người già, người lớn tuổi, Cư xử đúng mực với mọi người. Tương trợ
giúp đỡ nhau lúc hoạn nạn, khó khăn, sống có tình nghĩa với hàng
xóm, láng giềng;
3- Không can thiệp trái pháp
luật vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nơi cư trú. Không
tham gia, xúi giục, kích động, bao che các hành vi trái pháp luật.
Điều 11.
Ứng xử nơi công cộng, đông người
1- Thực hiện nếp sống văn
hóa, quy tắc, quy định nơi công cộng. Giúp đỡ, nhường chỗ cho người
già, trẻ em, phụ nữ, người tàn tật khi lên, xuống tàu, xe; khi qua
đường;
2- Giữ gìn trật tự xã hội
và vệ sinh nơi công cộng. Kịp thời thông báo cho cơ quan, tổ chức, đơn vị
có thẩm quyền các thông tin về các hành vi vi phạm pháp luật;
3- Không có hành vi hoặc làm
những việc trái với thuần phong mỹ tục.
III. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12.
Tổ chức thực hiện
1- Thủ trưởng các đơn vị
thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm phổ biến,
quán triệt đến toàn thể cán bộ, công chức thuộc quyền và tổ chức
thực hiện nghiêm túc Quy tắc này.
2- Giao cho Trung tâm đào tạo
cán bộ, công chức Hải quan xây dựng giáo trình, kế hoạch giảng dạy
cho cán bộ, công chức trong ngành Hải quan.
3- Giao Thanh tra Tổng cục
chủ trì, phối hợp với Văn phòng Tổng cục, Vụ Tổ chức cán bộ giúp
lãnh đạo Tổng cục kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện của các
đơn vị trong toàn ngành Hải quan. Kiến nghị xét thi đua, khen thưởng đối
với những đơn vị thực hiện tốt; xử lý đối với những đơn vị vi phạm Quy
tắc này.
|
TỔNG
CỤC TRƯỞNG
Lê Mạnh Hùng
|