THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------
|
Số:
245/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 02 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC GIÁO DỤC, DẠY NGHỀ CHO
PHẠM NHÂN TRONG CÁC TRẠI GIAM
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Chỉ thị số 37/2004/CT-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2004 của Thủ tướng Chính
phủ về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 09/1998/NQ-CP về Chương trình quốc
gia phòng, chống tội phạm của Chính phủ đến năm 2010;
Căn cứ kế hoạch số 01/2005/KH-BCĐ138/CP ngày 18 tháng 3 năm 2005 của Ban Chỉ đạo
Chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm của Chính phủ;
Xét đề nghị của Bộ Công an tại công văn số 102/BCA (V26) ngày 02 tháng 8 năm 2007,
công văn số 70/2008/BCA (V26) ngày 11 tháng 01 năm 2008; ý kiến của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội tại công văn số 3801/BLĐTBXH-TCDN ngày 18 tháng 10 năm
2007; ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại công văn số 7839/BKH-QPAN ngày 24
tháng 10 năm 2007; ý kiến của Bộ Tài chính tại công văn số 13450/BTC-VI ngày 08
tháng 10 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Đề án Tăng cường năng lực giáo dục, dạy nghề cho phạm nhân trong các trại
giam với nội dung như sau:
1. Tên Đề án:
Tăng cường năng lực giáo dục, dạy nghề cho phạm nhân trong các trại giam.
2. Cơ quan quản
lý: Bộ Công an.
3. Cơ quan chủ
trì: Cục V26 - Bộ Công an
4. Cơ quan thực
hiện: các trại giam trực thuộc Cục V26 - Bộ Công an (có Phụ lục kèm theo)
5. Mục tiêu của Đề
án
Nâng cao chất lượng, hiệu quả công
tác dạy nghề cho phạm nhân trong các trại giam nhằm tạo sự chuyển biến tích cực,
nâng cao chất lượng công tác cải tạo giam giữ, góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ
của các trại giam và ngăn ngừa phòng, chống tái phạm.
6. Nội dung Đề án:
bao gồm 2 Dự án thành phần.
a) Dự án số 1: Đầu tư xây dựng cơ bản
và trang bị phương tiện, thiết bị dạy nghề cho phạm nhân trong các trại giam.
- Mục tiêu Dự án:
+ Đầu tư xây dựng cơ bản trong các
trung tâm dạy nghề, bao gồm các hạng mục: xây dựng nhà học lý thuyết, nhà làm
việc của trung tâm, nhà xưởng thực hành, nhà kho thành phẩm; xây dựng, cải tạo
các công trình phụ trợ: sân, đường nội bộ, tường rào, hệ thống điện ngoài trời,
hệ thống chống sét….;
+ Đầu tư trang bị phương tiện, thiết
bị dạy nghề.
- Quy mô đầu tư:
+ Xây dựng nhà làm việc của Trung
tâm dạy nghề, cấp công trình: cấp III, diện tích xây dựng: 9.509m2;
+ Xây dựng nhà học lý thuyết, cấp
công trình: cấp III, diện tích xây dựng: 11.593m2;
+ Xây dựng nhà xưởng thực hành, cấp
công trình: cấp III, diện tích xây dựng: 39.127m2;
+ Xây dựng nhà kho thành phẩm, cấp
công trình: cấp III, diện tích xây dựng: 11.640m2;
+ Xây dựng, cải tạo các công trình
phụ trợ: sân, đường nội bộ, công trình phụ, tường bao, cây xanh, điện nước
ngoài trời, hệ thống chống sét, hệ thống thông tin liên lạc;
+ Trang bị phương tiện, thiết bị dạy
nghề cho các ngành nghề: xây dựng dân dụng; mộc dân dụng; hàn điện, hàn hơi,
rèn, gò, tiện; sửa chữa động cơ, xe máy, ô tô; sửa chữa điện dân dụng, sửa chữa
điện công nghiệp, điện tử, may công nghiệp, may thủ công, tin học văn phòng; dệt
chiếu, dệt len…
b) Dự án số 2: Tổ chức giáo dục, dạy
nghề cho phạm nhân trong các trại giam.
- Mục tiêu của Dự án.
Tổ chức giáo dục, dạy nghề nhằm
trang bị cho phạm nhân những kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp để có ý thức và
thói quen lao động, tạo sự chuyển biến căn bản công tác cải tạo giam giữ, góp
phần thực hiện tốt nhiệm vụ của các trại giam và phòng ngừa tái phạm tội.
- Quy mô đầu tư.
+ Kinh phí thuê trả giáo viên giảng
dạy;
+ Kinh phí soạn thảo chương trình,
giáo án;
+ Kinh phí tổ chức thi tốt nghiệp,
cấp chứng chỉ, bằng nghề;
+ Kinh phí mua sắm tài liệu học tập,
văn phòng phẩm.
7. Ngành nghề và
chương trình đào tạo
- Các nghề đào tạo trong Đề án là
những nghề thuộc Danh mục nghề đào tạo theo quy định hiện hành, phù hợp với nhu
cầu của xã hội.
- Chương trình dạy nghề là các
chương trình dạy nghề ngắn hạn (dưới 01 năm) được ban hành theo quy định hiện
hành.
8. Tổng mức đầu tư
là 446.676.213.000 đồng
(Bốn trăm bốn mươi sáu tỷ, sáu trăm
bảy mươi sáu triệu, hai trăm mười ba nghìn đồng chẵn).
Trong đó:
a) Dự án đầu tư xây dựng cơ bản và
trang bị phương tiện, thiết bị dạy nghề cho phạm nhân trong các trại giam:
430.548.903.000 đồng, gồm:
- Chi phí xây dựng cơ bản:
189.809.600.000 đồng
- Thiết bị dạy nghề
178.148.150.000 đồng
- Máy móc, dụng cụ văn phòng:
6.432.600.000 đồng
- Chi phí khác (5% CP XD&TB):
18.719.518.000 đồng
- Dự phòng phí (10% CP
XD&TB):
37.439.035.000 đồng
b) Dự án tổ chức giáo dục, dạy nghề
cho phạm nhân trong các trại giam: 15.458.300.000 đồng, gồm:
- Chi phí thuê trả giáo viên giảng
dạy
10.863.000.000 đồng
- Chi phí soạn thảo chương trình,
giáo án:
720.000.000 đồng
- Chi phí tổ chức thi nghiệp, cấp
chứng chỉ, bằng nghề:
1.430.000.000 đồng
- Chi phí tài liệu học tập, văn
phòng phẩm:
429.000.000 đồng
- Chi phí khác
(5%)
672.100.000 đồng
- Dự phòng phí
(10%):
1.344.200.000 đồng
c) Chi phí xây dựng Đề án
(0,15%):
669.010.000 đồng
9. Thời gian thực
hiện
- Giai đoạn I từ năm 2008 đến năm
2010: tổng mức đầu tư: 183.106.802.000 đồng.
- Giai đoạn II từ năm 2011 đến năm
2015: tổng mức đầu tư: 263.569.411.000 đồng.
10. Nguồn vốn đầu
tư
Nguồn vốn ngân sách tập trung theo
Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống tội phạm.
11. Hình thức thực
hiện
Chủ đầu tư trực tiếp quản lý, thực
hiện Đề án.
12. Phương thức
thực hiện
Đấu thầu, chỉ định thầu theo quy định
của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện.
1. Bộ trưởng Bộ Công an chủ trì, phối
hợp với các Bộ, ngành liên quan tổ chức thẩm định, phê duyệt các dự án thành phần
của Đề án theo đúng quy định của Nhà nước; tổ chức chỉ đạo thực hiện Đề án;
đánh giá kết quả thực hiện hàng năm, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư: có trách
nhiệm bố trí ngân sách hàng năm để đảm bảo tiến độ thực hiện Đề án, dự án; giám
sát quá trình đầu tư thực hiện Đề án theo chức năng, nhiệm vụ quy định.
3. Bộ Tài chính: có trách nhiệm bảo
đảm đủ và kịp thời ngân sách nhà nước để thực hiện Đề án; chủ trì, phối hợp với
Bộ Công an xây dựng ban hành các cơ chế, chính sách đối với hoạt động lao động
cải tạo kết hợp với đào tạo nghề cho phạm nhân ở các trại giam; hướng dẫn, kiểm
tra việc sử dụng và quyết toán kinh phí của Đề án, dự án theo đúng quy định của
Luật Ngân sách nhà nước.
4. Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội là cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề, có trách nhiệm phối hợp với Bộ
Công an hướng dẫn tổ chức hoạt động dạy nghề cho phạm nhân và các chế độ chính
sách đối với cán bộ quản lý, người dạy nghề và người học nghề ở các trại giam;
hỗ trợ xây dựng, chuyển giao chương trình, giáo trình dạy nghề và đào tạo đội
ngũ phạm nhân hướng dẫn nghề.
5. Các địa phương: có trách nhiệm tạo
Điều kiện cho các trại giam trong việc tổ chức sản xuất, tạo việc làm cho phạm
nhân; giúp đỡ các phạm nhân sau khi ra khỏi trại giam trở về địa phương tìm kiếm
việc làm, tái hòa nhập nhanh chóng với cộng đồng.
6. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo,
kiểm tra việc thực hiện Đề án, dự án theo đúng quy định của pháp luật hiện
hành, bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm, chống lãng phí, thất thoát.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Bộ
trưởng các Bộ: Công an, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Lao động – Thương binh
và Xã hội và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các PTT Chính phủ;
- Các Bộ; Công an, Tư pháp, Giáo dục và Đào tạo; Quốc phòng, Lao động –
Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- VPCP: BTCN, các PCN, các Vụ: KTTH, VX, TH;
- Lưu: Văn thư, NC (5b)
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TRẠI GIAM ĐƯỢC ĐẦU TƯ DẠY NGHỀ CHO PHẠM NHÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 245/QĐ-TTg ngày 29/02/2008 của Thủ tướng
Chính phủ)
1. Trại giam Tân Lập.
2. Trại giam Vĩnh Quang
3. Trại giam Nam Hà
4. Trại giam Số 5
5. Trại giam Xuân Nguyên
6. Trại giam số 3
7. Trại giam An Điềm
8. Trại giam Xuân Phước.
9. Trại giam Gia Trung
10. Trại giam Xuân Lộc
11. Trại giam Xuyên Mộc
12. Trại giam Phước Hòa
13. Trại giam Kênh 5.
14. Trại giam Quyết Tiến
15. Trại giam Phú Sơn 4
16. Trại giam Thanh Xuân
17. Trại giam Hoàng Tiến.
18. Trại giam Ninh Khánh.
19. Trại giam Thanh Phong
20. Trại giam Bình Điền
21. Trại giam Kim Sơn
22. Trại giam A2.
23. Trại giam Đại Bình.
24. Trại giam Thủ Đức.
25. Trại giam An Phước
26. Trại giam Thạnh Hòa
27. Trại giam Định Thành.
28. Trại giam Châu Bình
29. Trại giam Cái Tàu
30. Trại giam Hồng Ca
31. Trại giam Yên Hạ
32. Trại giam Ngọc Lý.
33. Trại giam Quảng Ninh
34. Trại giam Thanh Lâm
35. Trại giam Số 6
36. Trại giam Đồng Sơn
37. Trại giam Sông Cái
38. Trại giam Đắc Trung
39. Trại giam Tống Lê Chân
40. Trại giam Cây Cầy.
41. Trại giam Kênh 7
42. Trại giam Cao Lãnh.
43. Trại giam Mỹ Phước.