THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
244/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 05 tháng 3 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI DỰ ÁN “GIÁO DỤC TIỂU HỌC CHO TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH
KHÓ KHĂN”
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm1999 của Chính phủ về việc
ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng và Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày
05 tháng 5 năm 2000 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy
chế quản lý đầu tư xây dựng; Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ngày 04 tháng 05 năm
2001 về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn Vốn hỗ trợ phát triển
chính thức;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo tại công văn số 10078/TH ngày
08 tháng 11 năm 2002 và ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại công văn
số 442BKH/VPTĐ ngày 20 tháng 01 năm2003;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt báo cáo
nghiên cứu khả thi dự án "Giáo dục tiểu học cho trẻ em có hoàn cảnh khó
khăn", với các nội dung chủ yếu sau:
1. Mục tiêu của Dự án:
- Hỗ trợ thực hiện chủ trương của
Chính phủ về xoá phòng học tạm và từng bước xây dựng kiên cố hoá trường học,
chuẩn hoá các trường tiểu học.
- Cải thiện chất lượng cung cấp
dịch vụ giáo dục tiểu học đặc biệt ở các huyện khó khăn, các trường khó khăn.
- Tăng cường khả năng tiếp cận với
giáo dục tiểu học của gia đình và cộng đồng, đặc biệt các hộ gia đình khó khăn,
vùng núi, vùng dân tộc.
- Giảm số trẻ có khó khăn không
đi học hoặc bỏ học, trẻ em dân tộc ít người, trẻ em khuyết tật, trẻ em nghèo,
trẻ em đường phố.
- Nâng cao chất lượng đầu ra của
giáo dục tiểu học, góp phần thực hiện phổ cập bậc trung học cơ sở.
2. Các chỉ số đầu ra của Dự án:
trong phạm vi Dự án, gồm 2.692 xã thuộc 189 huyện trong 38 tỉnh (dưới đây), nơi
tập trung gần 70%số trẻ em có hoàn cảnh khó khăn:
- 14.902 điểm trường thuộc 4.272
trường đạt mức chất lượng trường cơ bản khi kết thúc dự án;
- Nâng tỷ lệ nhập học sinh và tỷ
lệ hoàn thành bậc tiểu học lần lượt từ 81% và 72% vào năm 1999 lên 96% và 86%
vào năm 2010;.
- Giảm tỷ lệ lưu ban và tỷ lệ bỏ
học tiểu học lần lượt từ 8% và 12% vào năm 1999 xuống dưới 3% và dưới 4% vào
năm 2010.
3. Cơ quan quản lý dự án: Bộ
Giáo dục và Đào tạo
4. Các thành phần của Dự án:
a) Thành phần 1. Đạt mức chất lượng
trường cơ bản thông qua các hoạt động chủ yếu sau:
1. Tăng cường năng lực quản lý,
bao gồm: lập kế hoạch, giám sát, đánh giá, xây dựng và hoạt động của hệ thống
thông tin quản lý giáo dục cấp huyện, lập kế hoạch, xây dựng các công cụ, quy
trình và môđun về giám sát và đánh giá; tập huấn cấp tỉnh, và huyện về nội dung
quản lý mức chất lượng trường cơ bản.
2. Cải thiện chất lượng giảng dạy
và hỗ trợ giáo viên để đạt mức chất lượng trường cơ bản, bao gồm:
- Sách hướng dẫn, tài liệu và
các môđun bồi dưỡng giáo viên đứng lớp;
- Bồi dưỡng phát triển chuyên
môn cho giáo viên;
- Cải tiến việc dạy tiếng Việt
trong nhà trường và chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ trước tuổi đến trường.
- Cung cấp sách giáo khoa, tài
liệu giảng dạy và học tập cho giáo viên và học sinh tại các trường và các điểm
trường;
- Nhân viên hỗ trợ giáo viên tại
các điểm trường (thí điểm);
- Trợ cấp nâng cao trình độ giáo
viên điểm trường để đạt chuẩn đào tạo Trung học sư phạm 9+3 (tối thiểu);
3. Nâng cấp cơ sở vật chất để
100% trường, điểm trường đạt mức chất lượng trường cơ bản, thông qua các hoạt động:
- Thiết kế, lựa chọn, điều chỉnh
và làm thí điểm 3 mô hình mẫu trường học, điểm trường.
- Xây dựng kiên cố 9.240 điểm
trường (bao gồm xây mới18.480 phòng học, nâng cấp 4.620 phòng học và xây dựng mới
9.240 văn phòng) nhà vệ sinh, bể chứa nước, kể cả cải tạo, nâng cấp và thay thế
trang thiết bị bàn ghế học sinh, giáo viên, tủ, bảng,.... trong các phòng học.
4. Tham gia của cộng đồng và hỗ
trợ học sinh để đạt mức chất lượng trường cơ bản và phổ cập giáo dục tiểu học,
bao gồm tập huấn cộng đồng, quỹ hỗ trợ điểm trường (thí điểm).
b) Thành phần 2: Các biện pháp
giáo dục hỗ trợ nhóm trẻ có nguy cơ thiệt thòi cao, bao gồm các hoạt động:
- Giáo dục hoà nhập cho trẻ em
khuyết tật; hỗ trợ các biện pháp giáo dục và giải quyết một số nhu cầu cho trẻ
khuyết tật dựa trên các biện pháp đang được áp dụng, các chương trình thử nghiệm
giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật (đưa khoảng 500.000 đến 600.000 trẻ em khuyết
tật vào học ở những trường học bình thường);
- Hỗ trợ trẻ em đường phố, trẻ
em lao động kiếm sống và các nhóm trẻ em có nguy cơ thiệt thòi cao; xây dựng một
môi trường pháp lý cho việc giáo dục các nhóm trẻ bị thiệt thòi cao; tài trợ
cho việc thực hiện những phương pháp tiếp cận đổi mới trong giáo dục cho các
nhóm trẻ thiệt thòi;
c) Thành phần 3: Hỗ trợ kỹ thuật
và quản lý cấp tỉnh và cấp quốc gia cho mức chất lượng trường cơ bản:.
- Nghiên cứu/xây dựng kế hoạch
quốc gia và hướng dẫn chỉ đạo mức chất lượng trường cơ bản;
- Tăng cường năng lực và cải tiến
công tác quản lý như: công tác lập kế hoạch và giám sát chất lượng giáo dục; hỗ
trợ các hoạt động phát triển giáo viên, thúc đẩy các chường trình chuẩn bị tiếng
Việt ở vùng dân tộc ít người; giám sát việc mua sắm và phân phối tài liệu,
trang thiết bị đồ dùng giáo dục; huy động và hỗ trợ sự tham gia của cộng đồng
và giáo dục cho trẻ em có nguy cơ bị thiệt thòi cao.
d) Thành phần 4: quản lý Dự án ở
cấp Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện và các trường hưởng thụ Dự án.
5. Phạm vi thực hiện của dự án:
tại 14.902 điểm trường của 189 huyện thuộc 38 tỉnh là:
Hà Giang; Cao Bằng; Bắc Kạn, Lạng
Sơn; Tuyên Quang; Yên Bái; Quảng Ninh; Lai Châu; Sơn La; Thanh Hoá. Nghệ An, Quảng
Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên,
Khánh Hoà, Gia Lai, Kon Tum, Đắk Lắk, Lâm Đồng, Ninh Thuận, Bình Phước, Tây
Ninh, Đồng Nai; Bình Thuận, Long An, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Cần Thơ,
Trà Vinh, SócTrăng, Bạc Liêu, Cà Mau.
Việc thay đổi/ Bổ dung tỉnh phạm
vi Dự án báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
6. Tổng vốn đầu tư: 243,672 triệu
USD, được phân bổ như sau:
a) Theo hạng mục đầu tư:
- Xây dựng cơ sở vật chất: 163,532
USD.
- Thiết bị hàng hoá và tài liệu
học tập 16.036 triệuUSD;
- Hỗ trợ kỹ thuật: 47. 151 triệu
USD;
- Hỗ trợ giáo dục cho nhóm trẻ
có nguy cơ thiệt thòi cao: 1,5 triệu USD;
- Dịch vụ tư vấn: 10,196 triệu
USD;
- Chi phí hoạt động và tập huấn:
5,266 triệu USD.
b) Theo thành phần dự án:
- Thành phần 1: 227,733 triệu
USD;
- Thành phần 2: 4.148 triệu USD;
- Thành phần 3: 8.166 triệu USD;
- Thành phần 4: 3,625 triệu USD;
7. Nguồn vốn đầu tư:
- Vốn vay Hiệp hội phát triển quốc
tế thuộc Ngân hàng thế giới (IDA/WB): 138,755 triệu USD (chiếm 56,9 % tổng mức
vốn đầu tư). phần vốn này được chi cho: xây dựng cơ bản (117,3 triệu USD), mua
hàng hoá (37triệu USD), tài liệu hướng dẫn (10,76 triệu USD), dự phòng (7 triệu
USD).
- Vốn viện trợ không hoàn lại của
các nhà tài trợ khác: 61.545 triệu USD (chiếm 25,3% tổng mức vốn đầu tư). phần
vốn này được chi cho: mua sắm hàng hoá ( 3 triệu USD), các Quỹ (43,22 triệu
USD), dịch vụ tưvấn (8,83 triệu USD), và dự phòng (3,02 triệu USD);
- Vốn đối ứng của Chính phủ Việt
Nam: 43,373 triệu USD (chiếm 17,8% tổng mức đầu tư), trong đó thuế: 21,122 triệu
USD.
8. Phương thức thực hiện Dự án:.
- Thành lập Hội đồng chỉ đạo thực
hiện dự án cấp Trung ương do một số lãnh đạo Bộ Giáo dục và Đào tạo làm Chủ tịch,
có thành viên là đại diện các Bộ: Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Tài chính; Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Nội vụ, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Uỷ ban
dân tộc, Văn phòng chính phủ.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo thành lập
Ban quản lý trước khi ký kết chính thức Hiệp định tín dụng phát triển và các
văn kiện có liên quan của Dự án. Cơ cấu nhân sự của ban quản lý Dự án cần đảm bảo
nguyên tắc kế thừa Ban chuẩn bị Dự án theo quy định hiện hành.
9. Thời gian thực hiện dự án:
trong 6 năm, từ năm 2003 đến năm 2008. Riêng xây dựng cơ sở vật chất, thực hiện
trong 4 năm (2003-2006).
Điều 2.
Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm quản lý và đảm bảo
hiệu quả toàn diện của dự án, phối hợp với Các Bộ, ngành có liên quan triển
khai thực hiện dự án theo quy định hiện hành phối hợp với các địa phương thụ hưởng
dự án xác định chủ đầu tư cho các dự án thành phần.
Bộ Tài chính có trách nhiệm cung
cấp đầy đủ kịp thời vốn đối ứng cho Dự án.
Điều 3. Việc đầu tư các
giai đoạn tiếp theo của các hoạt động thí điểm của Dự án sẽ được Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định dựa trên kết quả và kinh nghiệm thực hiện thí điểm,
yêu cầu thực tiễn của việc thực hiện đại trà đúng phạm vi của Dự án.
Điều 4. Quyết định này có
hiệu lực từ ngày ký.
Bộ trưởng các Bộ: Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Bộ Khoa học
và Công nghệ, Bộ Tài nguyên và môi trường, Bộ Thương mại; Bộ trưởng, chủ nhiệm
Uỷ ban dân tộc, thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
các tỉnh thuộc phạm vi Dự án, Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này và phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo trong quá trình
triển khai thực hiện Dự án./.
|
KT
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
PHÓ THỦ TƯỚNG
Phạm Gia Khiêm
|