BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
2412/QĐ-BGDĐT
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 04 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP
LUẬT CỦA NGÀNH GIÁO DỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 61/2007/NQ-CP NGÀY 07/12/2007 CỦA
CHÍNH PHỦ VÀ QUYẾT ĐỊNH SỐ 37/2008/QĐ-TTG NGÀY 12/3/2008 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số
178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị quyết số 61/2007/NQ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ về
việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09 tháng 12 năm 2003 của Ban
Bí thư Trung ương Đảng (Khóa IX) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ
và nhân dân;
Căn cứ Quyết định số 37/2008/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2008 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2008 đến
năm 2012;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phê duyệt Chương trình phổ
biến, giáo dục pháp luật của ngành giáo dục thực hiện Nghị quyết số
61/2007/NQ-CP ngày 07/12/2007 của Chính phủ và Quyết định số 37/2008/QĐ-TTg
ngày 12/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ kèm theo Quyết định này.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày ký.
Điều
3. Chánh văn phòng, Vụ trưởng
Vụ Pháp chế, thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ; giám đốc các sở giáo dục và đào tạo;
giám đốc các đại học, học viện, hiệu trưởng các trường đại học, cao đẳng, trung
cấp chuyên nghiệp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Hội đồng PHCTPBGDPL của Chính phủ;
- Bộ trưởng và các Thứ trưởng;
- Bộ Tư pháp;
- TW đoàn TNCSHCM;
- TW Hội SVVN;
- Đảng ủy Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Công đoàn giáo dục Việt Nam;
- Các Vụ, Cục, thanh tra, Văn phòng;
- Các doanh nghiệp và đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ;
- Các Sở Giáo dục và Đào tạo; các đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng,
TCCN;
- Các sở Tư pháp; Hội đồng PHCTPBGDPL các tỉnh;
- Chi hội Luật gia Bộ, Đoàn Thanh niên cơ quan Bộ;
- Lưu: VT, PC.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Vũ Luận
|
CHƯƠNG TRÌNH
PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CỦA NGÀNH GIÁO DỤC
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 61/2007/NQ-CP NGÀY 07/12/2007 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ QUYẾT ĐỊNH
SỐ 37/2008/QĐ-TTG NGÀY 12/3/2008 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 2412/QĐ-BGDĐT ngày 25 tháng 12 năm 2008 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
I.
MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung
Quán triệt đầy đủ và
sâu sắc về ý nghĩa, vai trò, tầm quan trọng của công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật (PBGDPL), tạo chuyển biến cơ bản về công tác PBGDPL, nâng cao hiểu biết
pháp luật và ý thức tôn trọng pháp luật của cán bộ, nhà giáo, người lao động,
người học trong ngành giáo dục; góp phần tuyên truyền, phổ biến pháp luật về
giáo dục cho cán bộ, nhân dân.
b) Mục tiêu cụ thể
- Phổ biến đầy đủ, kịp
thời các quy định pháp luật cần thiết đến các đối tượng trong ngành; phối hợp
tuyên truyền, phổ biến pháp luật về giáo dục trong cán bộ, nhân dân.
- Bổ sung đủ số lượng
và nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên, giáo viên pháp luật, giáo dục công
dân và cán bộ làm công tác PBGDPL ở các cơ sở giáo dục và cơ quan quản lý giáo
dục.
- Hoàn thiện chương
trình, giáo trình, sách giáo khoa về pháp luật; bảo đảm cho người học ở tất cả
các cấp học, trình độ đào tạo đều được học các kiến thức pháp luật phù hợp.
- Xây dựng, bổ sung hệ
thống tài liệu, thiết bị phục vụ công tác PBGDPL trong ngành.
- Đa dạng hóa, nâng
cao hiệu quả các hình thức PBGDPL ngoại khóa.
2. Yêu cầu
a) Kế thừa kết quả và
kinh nghiệm công tác PBGDPL thời gian qua, bảo đảm sự liên tục và tính hệ thống
của công tác PBGDPL.
b) Lựa chọn nội dung,
hình thức phù hợp, thiết thực theo hướng kết hợp lý luận và thực tiễn, học đi
đôi với hành.
c) Kết hợp giáo dục
chính khóa với giáo dục ngoại khóa, gắn giáo dục pháp luật với giáo dục đạo đức,
giáo dục văn hóa truyền thống và bồi dưỡng, rèn luyện ý thức, tự giác tìm hiểu,
chấp hành pháp luật của cán bộ, nhà giáo và người học trong ngành.
d) Phối hợp chặt chẽ
các lực lượng trong và ngoài ngành trong công tác PBGDPL.
II.
ĐỐI TƯỢNG VÀ NỘI DUNG
1. Đối với cán bộ, nhà giáo, người lao động trong ngành
Cần tập trung tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về giáo dục; về phòng chống tham nhũng; về thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí; cán bộ công chức; lao động; cải cách hành chính; thực
hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, hội nhập quốc tế và các quy định liên quan đến
nhiệm vụ chuyên môn của từng đối tượng. Đối với cán bộ quản lý và cán bộ làm
công tác PBGDPL cần chú ý các chủ trương, các quy định về công tác PBGDPL của Đảng
và Nhà nước.
2. Đối với người học
Cần tập trung vào các
nội dung cơ bản như quyền và nghĩa vụ của công dân; lý luận cơ bản về pháp luật
phục vụ cho việc tìm hiểu và thực hiện pháp luật. Chú trọng PBGDPL về an toàn
giao thông, phòng chống ma túy, HIV – AIDS, bảo vệ môi trường, quy chế thi cử
và các quy định cụ thể liên quan đến cuộc sống và học tập phù hợp từng cấp học
và trình độ đào tạo.
3. Đối với cán bộ, nhân dân
Phối hợp tuyên truyền,
phổ biến các quy định pháp luật về giáo dục cho phụ huynh học sinh, cán bộ,
nhân dân trong đó tập trung vào các quy định về quyền, nghĩa vụ của người học;
quyền và nghĩa vụ của nhà giáo; quản lý nhà nước về giáo dục; xã hội hóa sự
nghiệp giáo dục.
III.
CÁC HÌNH THỨC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
Đa dạng hóa các hình
thức PBGDPL trong đó tập trung vào một số hình thức sau đây:
1. Tổ chức việc dạy
và học các kiến thức pháp luật phù hợp ở tất cả các cấp học và trình độ đào tạo.
2. Tổ chức thường
xuyên các hoạt động giáo dục pháp luật ngoại khóa thông qua các hình thức như:
tuyên truyền miệng, phát hành tài liệu, xây dựng tủ sách pháp luật, thi tìm hiểu,
tư vấn pháp luật, lồng ghép vào các hoạt động văn hóa, văn nghệ, các đợt sinh
hoạt chính trị …
3. Tuyên truyền, phổ
biến thông qua hệ thống thông tin đại chúng của trung ương, địa phương, cơ sở.
Xây dựng trang thông tin PBGDPL trên Website của Bộ và sử dụng các phương tiện
hiện đại để truyền tải kịp thời các quy định pháp luật cũng như tình hình thực
hiện pháp luật đến các đối tượng.
IV.
GIẢI PHÁP
1. Quán triệt các văn bản chỉ đạo, các quy định về công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật
Tiếp tục tuyên truyền,
phổ biến Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09/12/2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về
tăng cường sự chỉ đạo của Đảng trong công tác PBGDPL, nâng cao ý thức chấp hành
pháp luật của cán bộ, nhân dân; Nghị quyết số 61/2007/NQ-CP ngày 7/12/2007của
Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW, Quyết định số
37/2008/QĐ-TTg ngày 12/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình
PBGDPL từ năm 2008 – 2012, Chỉ thị số 45/2007/CT-BGDĐ ngày 17/8/2007 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc tăng cường công tác PBGDPL trong ngành giáo dục.
Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của công tác PBGDPL trong
toàn ngành.
Cần xác định công tác
PBGDPL là một bộ phận của công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, là nhiệm vụ
thường xuyên của toàn ngành đặt dưới sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, sự chỉ đạo trực
tiếp của người đứng đầu cơ quan quản lý giáo dục và cơ sở giáo dục các cấp. Mỗi
cán bộ, nhà giáo, người lao động, người học trong ngành phải xác định rõ việc học
tập, nghiên cứu để hiểu biết pháp luật, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật là
trách nhiệm của mình.
2. Hoàn thiện thể chế về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
a) Xây dựng và thực
hiện Đề án nâng cao chất lượng công tác PBGDPL trong nhà trường theo quy định tại
điểm d, khoản 2, Mục I của Nghị quyết số 61/2007/NQ-CP và điểm c, khoản 6, Mục B của Quyết định số 37/2008/QĐ-TTg trình
Thủ tướng Chính phủ trong năm 2008.
b) Bộ Giáo dục và Đào
tạo, các sở giáo dục và đào tạo, các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng, trung cấp
chuyên nghiệp tiếp tục xây dựng kế hoạch công tác PBGDPL hằng năm để thống nhất
chỉ đạo toàn ngành từ Bộ đến cơ sở.
c) Bộ Giáo dục và Đào
tạo chủ trì xây dựng, ban hành thông tư liên tịch giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo với
Bộ Tư pháp về việc phối hợp PBGDPL trong nhà trường (Quý IV/2008).
d) Xây dựng, ban hành
quy định về việc bồi dưỡng kiến thức pháp luật định kỳ cho nhà giáo, cán bộ quản
lý giáo dục (Quý II/2009).
đ) Phối hợp xây dựng
văn bản quy định về chính sách, chế độ đãi ngộ phù hợp đối với đội ngũ giảng
viên, giáo viên giảng dạy pháp luật, giáo dục công dân, cán bộ làm công tác
PBGDPL (Quý IV/2009).
e) Xây dựng quy định
về báo cáo viên pháp luật trong ngành giáo dục (Quý I/2009)
3. Kiện toàn tổ chức, cán bộ làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
a) Kiện toàn Hội đồng
phối hợp công tác PBGDPL của Bộ và các sở, trường (Quý III/2008)
- Kiện toàn Hội đồng
phối hợp công tác PBGDPL của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Thành lập Hội đồng
tại các sở, trường chưa có Hội đồng.
- Xây dựng quy chế hoạt
động của Hội đồng và triển khai hoạt động sau khi thành lập.
b) Đào tạo, nâng cao
năng lực cho đội ngũ giảng viên, giáo viên
- Tăng quy mô đào tạo
giáo viên giáo dục công dân ở các cơ sở giáo dục sư phạm.
- Rà soát, bổ sung đủ
số lượng giảng viên dạy môn pháp luật trong các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng,
trung cấp chuyên nghiệp; giáo viên dạy môn giáo dục công dân trong các cơ sở
giáo dục phổ thông.
- Bồi dưỡng chuẩn hóa
về kiến thức, phương pháp để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ
giảng viên, giáo viên pháp luật, giáo dục công dân.
- Tổ chức tập huấn kiến
thức pháp luật định kỳ cho giáo viên, giảng viên trong dịp hè.
c) Cán bộ làm công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật
- Các sở giáo dục và
đào tạo, các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp cử cán bộ
phụ trách công tác pháp chế. Một trong các nhiệm vụ chủ yếu của cán bộ pháp chế
là giúp thủ trưởng đơn vị tổ chức công tác PBGDPL.
- Kiện toàn đội ngũ
cán bộ làm công tác PBGDPL từ Bộ đến các cơ sở giáo dục. Xây dựng và phát huy
vai trò nòng cốt của đội ngũ báo cáo viên pháp luật trong ngành.
- Tổ chức tập huấn, bồi
dưỡng thường xuyên cho đội ngũ cán bộ pháp chế, cán bộ làm công tác PBGDPL, báo
cáo viên pháp luật.
d) Nghiên cứu hình
thành các trung tâm tư vấn pháp luật tại các cơ sở chuyên ngành về luật. Trước
mắt tổ chức 3 trung tâm tại Trường Đại học Luật Hà Nội, Đại học Luật Thành phố
Hồ Chí Minh, Khoa luật – Đại học Quốc gia Hà Nội.
đ) Xây dựng các câu lạc
bộ tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp tại các cơ sở giáo dục.
4.
Xây dựng, hoàn thiện chương trình, giáo trình, sách giáo khoa
a) Chương trình
- Đối với giáo dục mầm
non, giáo dục phổ thông: Nâng cao chất lượng giảng dạy, học tập các kiến thức
pháp luật trong các chương trình chính khóa. Rà soát, xây dựng, điều chỉnh, hướng
dẫn thực hiện chương trình giáo dục pháp luật phù hợp với đối tượng và tình
hình cụ thể.
- Đối với giáo dục đại
học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp: xây dựng, hoàn thiện chương trình môn học
để đưa các kiến thức pháp luật cơ bản, đại cương vào nội dung chương trình của
tất cả các ngành đào tạo. Nghiên cứu đưa nội dung pháp luật phù hợp vào giảng dạy
ở các ngành không chuyên luật.
- Nâng cao chất lượng
đào tạo ngành luật, trong đó chú ý các nội dung pháp luật quốc tế.
- Đối với giáo dục
thường xuyên: nghiên cứu đưa các nội dung pháp luật cơ bản, tinh giản, thiết thực
và phù hợp với các đối tượng ở các cơ sở giáo dục thường xuyên.
b) Giáo trình
- Biên soạn giáo
trình pháp luật đại cương thống nhất dùng trong các cơ sở giáo dục đại học, cao
đẳng không chuyên luật.
- Các cơ sở giáo dục
chủ động biên soạn giáo trình có nội dung pháp luật phù hợp các chuyên ngành
đào tạo.
c) Sách giáo khoa
- Rà soát, sửa đổi, bổ
sung sách giáo khoa môn giáo dục công dân ở giáo dục phổ thông.
- Nghiên cứu, bổ sung
nội dung pháp luật trong sách giáo khoa một số môn học liên quan khác.
5.
Xây dựng, bổ sung tài liệu, thiết bị phục vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật
a) Tài liệu
- Xây dựng danh mục
tài liệu cơ bản phục vụ công tác PBGDPL.
- Tăng cường biên soạn,
phát hành tài liệu PBGDPL phổ thông; tài liệu tham khảo phục vụ việc giảng dạy,
học tập các kiến thức pháp luật; tài liệu hướng dẫn kỹ năng áp dụng pháp luật
theo hướng cụ thể, thiết thực.
- Có cơ chế giảm giá,
cấp không thu tiền một số tài liệu pháp luật thiết yếu đối với các đối tượng ở
vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn.
b) Thiết bị
- Xây dựng danh mục
thiết bị cơ bản phục vụ giảng dạy môn học giáo dục công dân.
- Nghiên cứu xây dựng
bộ công cụ hỗ trợ công tác giảng dạy giáo dục công dân.
- Tiếp tục phát huy
phong trào tự làm thiết bị phục vụ giảng dạy các kiến thức pháp luật.
6.
Tăng cường phối hợp trong và ngoài ngành
a) Nội dung phối hợp
- Xây dựng kế hoạch,
chương trình PBGDPL trong nhà trường.
- Xây dựng tài liệu,
thiết bị PBGDPL.
- Bồi dưỡng cán bộ,
giáo viên, báo cáo viên pháp luật.
- Huy động kinh phí
phục vụ công tác PBGDPL.
b) Cơ quan phối hợp
- Việc phối hợp được
thực hiện thông qua Hội đồng phối hợp công tác PBGDPL của Chính phủ, Hội đồng
phối hợp công tác PBGDPL của Bộ Giáo dục và Đào tạo với bộ phận pháp chế làm đầu
mối.
V.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm triển khai
a) Các sở giáo dục và
đào tạo
Tiến hành rà soát đội
ngũ giáo viên giảng dạy môn giáo dục công dân trong các cơ sở giáo dục phổ
thông. Trên cơ sở đó xây dựng quy hoạch, kế hoạch cụ thể chủ động tham mưu cho
hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân về việc bổ sung, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
giáo viên môn giáo dục công dân theo quy định của Luật tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân; Nghị định số 166/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2004 của
Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục và các văn bản liên
quan. Khẩn trương hoàn thành việc kiện toàn Hội đồng phối hợp công tác PBGDPL
trong năm 2008. Xây dựng chương trình, kế hoạch PBGDPL hằng năm và theo chuyên
đề để tổ chức công tác PBGDPL một cách thường xuyên và có hệ thống. Bố trí kinh
phí hợp lý cho công tác PBGDPL. Tổ chức sơ kết, tổng kết hằng năm và báo cáo Bộ
Giáo dục và Đào tạo theo quy định.
b) Các cơ sở giáo dục
đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp
Tiếp tục bổ sung môn
học pháp luật đại cương vào chương trình giáo dục đại học của tất cả các ngành
học không chuyên luật. Các trường sư phạm và khoa sư phạm mở rộng quy mô, nâng
cao chất lượng đào tạo giáo viên giảng dạy môn học giáo dục công dân ở trung học
cơ sở và trung học phổ thông. Các trường trung cấp chuyên nghiệp tiếp tục hoàn
thiện chương trình, đổi mới nội dung, giáo trình, bài giảng kết hợp với đổi mới
phương pháp dạy học môn pháp luật. Các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng, trung
cấp chuyên nghiệp tổ chức sơ kết, tổng kết hằng năm, báo cáo Bộ Giáo dục và Đào
tạo và cơ quan quản lý cấp trên theo quy định.
c) Các vụ, cục, thanh
tra, Văn phòng và các đơn vị thuộc Bộ
Tiếp tục hoàn thiện
chương trình, giáo trình, sách giáo khoa giảng dạy pháp luật, giáo dục công
dân. Phối hợp với các bộ, ngành liên quan hoàn thiện thể chế, chính sách cho
công tác PBGDPL nói chung và tăng cường đội ngũ giảng viên môn pháp luật, giáo
viên môn giáo dục công dân trong ngành giáo dục nói riêng. Đẩy mạnh công tác bồi
dưỡng thường xuyên nhằm nâng cao trình độ và nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ
giáo viên, giảng viên, báo cáo viên và cán bộ phụ trách công tác PBGDPL. Biên soạn
các tài liệu chung phục vụ công tác PBGDPL.
d) Website Bộ, Báo
Giáo dục và Thời đại, Tạp chí Giáo dục, Tạp chí Thế giới mới, các cơ quan thông
tin đại chúng khác trong ngành mở chuyên mục PBGDPL và tăng dung lượng các
thông tin PBGDPL trực tiếp.
đ) Vụ Pháp chế
- Chịu trách nhiệm hướng
dẫn, thông tin pháp luật, biên soạn, phát hành các tài liệu phục vụ công tác
PBGDPL trong ngành; phối hợp với các đơn vị chủ trì soạn thảo phổ biến các văn
bản quy phạm pháp luật về giáo dục.
- Phối hợp với Học viện
Quản lý giáo dục và các đơn vị liên quan bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ
pháp chế, báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật trong ngành giáo dục.
- Phối hợp với Cục
Công nghệ thông tin và các đơn vị liên quan xây dựng và cập nhật thường xuyên hệ
cơ sở dữ liệu pháp luật về giáo dục và thông tin pháp luật về giáo dục trên
Website của Bộ GD&ĐT.
- Chủ trì xây dựng Đề
án nâng cao chất lượng công tác PBGDPL trong nhà trường trình Thủ tướng Chính
phủ trong năm 2008.
- Phối hợp với các
đơn vị có liên quan kiểm tra việc triển khai thực hiện Chương trình công tác
PBGDPL trong ngành. Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết công tác PBGDPL; đề xuất
khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác PBGDPL theo quy định.
2. Kinh phí
Các sở giáo dục và
đào tạo; các đại học, học viện; trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp
xây dựng cơ chế bố trí ngân sách giành riêng cho công tác PBGDPL. Việc lập dự
toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho
công tác PBGDPL được thực hiện theo Thông tư số 63/2005/TT-BTC ngày 05 tháng 8
năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm
cho công tác PBGDPL.
Tăng cường việc huy động
kinh phí từ các dự án, đề án, chương trình mục tiêu và các nguồn kinh phí khác
phục vụ cho công tác PBGDPL. Các dự án, đề án của Bộ, của các sở, trường cần bổ
sung cấu phần giành cho việc xây dựng thể chế và triển khai công tác tuyên truyền,
PBGDPL cho các đối tượng thụ hưởng.
3. Kiểm tra, sơ kết, tổng kết
a) Hội đồng phối hợp
công tác PBGDPL của Bộ, Hội đồng phối hợp công tác PBGDPL của các sở, trường
thường xuyên tổ chức kiểm tra nắm tình hình triển khai chương trình, kế hoạch,
kịp thời phát hiện vấn đề để điều chỉnh.
b) Tiến hành sơ kết
chương trình vào năm 2010, tổng kết vào năm 2012.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Vũ Luận
|