Quyết định 24/2020/QĐ-UBND về sửa đổi Quy chế phối hợp theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Bắc Giang kèm theo Quyết định 501/2016/QĐ-UBND
Số hiệu | 24/2020/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 31/07/2020 |
Ngày có hiệu lực | 15/08/2020 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bắc Giang |
Người ký | Lê Ánh Dương |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 24/2020/QĐ-UBND |
Bắc Giang, ngày 31 tháng 07 năm 2020 |
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ PHỐI HỢP THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 501/2016/QĐ-UBND NGÀY 30/8/2016 CỦA UBND TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 32/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 14/2014/TT-BTP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 16/2018/TT-BTP ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chế độ báo cáo trong quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 26/TTr-STP ngày 15 tháng 7 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế phối hợp theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ban hành kèm theo Quyết định số 501/2016/QĐ-UBND ngày 30/8/2016 của UBND tỉnh
1. Điểm a khoản 2 Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Hàng năm, căn cứ Kế hoạch của UBND tỉnh và tình hình thực tế của ngành, lĩnh vực, địa phương xây dựng, ban hành Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong ngành, lĩnh vực, địa phương trước ngày 15/01, trong đó lựa chọn ít nhất 01 lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ để theo dõi và tổ chức thực hiện Kế hoạch đã ban hành;”.
2. Điểm a khoản 1 Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“a) Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh thành lập đoàn kiểm tra liên ngành về tình hình thi hành pháp luật quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư số 14/2014/TT- BTP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật. Trưởng đoàn kiểm tra liên ngành ban hành thông báo kết luận kiểm tra gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân được kiểm tra trong thời hạn chậm nhất 15 ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm tra.”.
3. Điểm b, c khoản 2 Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“b) Cử cán bộ, công chức tham gia Đoàn kiểm tra liên ngành theo đề nghị của Sở Tư pháp và tạo điều kiện cần thiết để bảo đảm cho cán bộ, công chức đã được cử tham gia đầy đủ các hoạt động của Đoàn kiểm tra liên ngành. Trường hợp không cử cán bộ, công chức tham gia theo đề nghị, phải báo cáo xin ý kiến của Chủ tịch UBND tỉnh và gửi văn bản về Sở Tư pháp để tổng hợp.
c) Trong trường hợp là đối tượng được kiểm tra thì thực hiện các nội dung theo quy định tại khoản 5 Điều 8 Thông tư số 14/2014/TT-BTP và khoản 4 Điều 14 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật được bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định số 32/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật.”.
4. Bổ sung điểm d vào khoản 2 Điều 9 như sau:
“d) Thực hiện việc kiểm tra tình hình thi hành pháp luật trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý theo Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật hàng năm.”.
5. Điểm a, c khoản 3 Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“a) Thành lập đoàn kiểm tra liên ngành về tình hình thi hành pháp luật quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư số 14/2014/TT-BTP. Trưởng đoàn kiểm tra liên ngành ban hành thông báo kết luận kiểm tra gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân được kiểm tra trong thời hạn chậm nhất 15 ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm tra;
c) Thực hiện việc kiểm tra tình hình thi hành pháp luật tại địa phương theo Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật hàng năm và theo quy định;”.
6. Bổ sung điểm đ vào khoản 3 Điều 9 như sau:
“đ) Trong trường hợp là đối tượng được kiểm tra thì thực hiện các nội dung theo quy định tại khoản 5 Điều 8 Thông tư số 14/2014/TT-BTP và khoản 4 Điều 14 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định số 32/2020/NĐ-CP.”.
7. Khoản 4 Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“4. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng được kiểm tra hoặc có liên quan đến nội dung kiểm tra có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Đoàn kiểm tra liên ngành trong quá trình thực hiện hoạt động kiểm tra;