ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2084/QĐ-UBND
|
Cần Thơ, ngày 28
tháng 9 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC THEO DÕI TÌNH HÌNH
THI HÀNH PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi
hành pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
32/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo
dõi tình hình thi hành pháp luật;
Căn cứ Thông tư số
14/2014/TT-BTP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi
hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012;
Căn cứ Thông tư số
16/2018/TT-BTP ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Bộ Tư pháp quy định chế độ báo cáo
trong quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và theo
dõi thi hành pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
Điều 2.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết
định số 2196/QĐ-UBND ngày 07 tháng 7 năm 2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố ban hành Quy chế phối hợp trong công tác theo dõi tình hình thi hành
pháp luật trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Thủ trưởng
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Thủ trưởng các cơ quan được
tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận,
huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Dũng
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
(Kèm theo Quyết định số 2084/QĐ-UBND ngày 28 tháng 9 năm 2020 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định nguyên tắc,
nội dung, hình thức và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân thành phố, cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn
thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện và tổ chức, cá nhân có liên quan trong
công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn thành phố.
Điều 2.
Nguyên tắc phối hợp
1. Hoạt động phối hợp được thực
hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, địa phương và
quy định của pháp luật về theo dõi tình hình thi hành pháp luật; đảm bảo sự phối
hợp chặt chẽ, thống nhất, chủ động và trách nhiệm để công tác theo dõi tình
hình thi hành pháp luật được tiến hành thường xuyên, toàn diện, khách quan,
công khai, minh bạch; không làm ảnh hưởng đến các hoạt động thuộc phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của cơ quan Nhà nước đã được pháp luật quy định; kịp thời kiểm
tra, trao đổi thông tin trong quá trình hoạt động theo dõi tình hình thi hành
pháp luật.
2. Phối hợp và huy động sự tham
gia của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động theo dõi tình hình thi hành
pháp luật trên địa bàn thành phố.
Điều 3.
Hình thức phối hợp
1. Thu thập thông tin về tình
hình thi hành pháp luật.
2. Kiểm tra tình hình thi hành
pháp luật.
3. Điều tra, khảo sát tình hình
thi hành pháp luật.
4. Cung cấp thông tin về tình
hình thi hành pháp luật.
5. Xử lý kết quả theo dõi tình
hình thi hành pháp luật.
6. Báo cáo tình hình thi hành
pháp luật.
7. Kiến nghị về công tác theo
dõi tình hình thi hành pháp luật của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
thành phố và địa phương.
Điều 4. Nội
dung phối hợp
1. Xem xét, đánh giá về tính kịp
thời, đầy đủ của việc ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy
phạm pháp luật; tính thống nhất, đồng bộ và tính khả thi của văn bản quy định
chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật.
2. Xem xét, đánh giá tình hình
bảo đảm các điều kiện cho thi hành pháp luật.
3. Xem xét, đánh giá tình hình
tuân thủ pháp luật.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Thu
thập thông tin về tình hình thi hành pháp luật
1. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân thành phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện có trách nhiệm theo dõi,
tổng hợp thông tin trong phạm vi lĩnh vực và địa bàn phụ trách về các nội dung:
a) Thông tin về tình hình thi
hành pháp luật được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng và thông
tin do tổ chức, cá nhân phản ánh, cung cấp;
b) Số lượng, nội dung văn bản
quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật (điều, khoản) không thống
nhất, không đồng bộ và tính khả thi không cao;
c) Nội dung, hình thức tập huấn,
phổ biến pháp luật đã được thực hiện; thực trạng về tổ chức bộ máy, nguồn nhân
lực, các điều kiện về kinh phí và cơ sở vật chất bảo đảm cho thi hành pháp luật;
d) Tình hình hướng dẫn áp dụng
pháp luật, tình hình áp dụng pháp luật của cơ quan nhà nước và người có thẩm
quyền;
đ) Tình hình xử lý vi phạm pháp
luật.
2. Sở Tư pháp chịu trách nhiệm
tổng hợp thông tin từ văn bản, báo cáo của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân thành phố và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã về tình hình thi hành pháp
luật để báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét sửa đổi, bổ sung theo thẩm
quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Điều 6. Kiểm
tra tình hình thi hành pháp luật
1. Kiểm tra tình hình thi hành
pháp luật được thực hiện theo kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật
hàng năm, hoặc khi có những khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực tiễn thi
hành hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Nội dung, trình tự, thủ tục
kiểm tra tình hình thi hành pháp luật thực hiện theo quy định của Nghị định số
59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi
hành pháp luật được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 32/2020/NĐ-CP ngày 05
tháng 3 năm 2020 và Thông tư số 14/2014/TT-BTP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Bộ
Tư pháp quy định chi tiết thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7
năm 2012 của Chính phủ.
3. Ủy ban nhân dân thành phố kiểm
tra tình hình thi hành pháp luật đối với Ủy ban nhân dân quận, huyện trong phạm
vi địa bàn thuộc thẩm quyền quản lý; Ủy ban nhân dân quận, huyện kiểm tra tình
hình thi hành pháp luật đối với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong phạm
vi địa bàn thuộc thẩm quyền quản lý.
4. Sở Tư pháp đề nghị Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố thành lập Đoàn kiểm tra về tình hình thi hành pháp luật
trong các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố
(trong đó chú trọng những lĩnh vực đang có nhiều khó khăn, vướng mắc, bất cập
trong thực tiễn thi hành, được dư luận quan tâm phản ánh); đồng thời, chủ trì,
phối hợp với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố có liên quan tổ
chức triển khai công tác kiểm tra tình hình thi hành pháp luật theo kế hoạch đã
đề ra.
Tùy theo tình hình thực tế của
địa phương, Phòng Tư pháp đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện thành lập
Đoàn kiểm tra về tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn cấp huyện; đồng thời,
chủ trì, phối hợp với phòng, ban chuyên môn có liên quan tổ chức triển khai
công tác kiểm tra tình hình thi hành pháp luật theo kế hoạch của Ủy ban nhân
dân quận, huyện.
Điều 7. Điều
tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật
1. Điều tra, khảo sát tình hình
thi hành pháp luật được thực hiện theo kế hoạch theo dõi tình hình thi hành
pháp luật, hoặc khi có những khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực tiễn thi
hành cần thiết phải thực hiện điều tra, khảo sát hoặc theo yêu cầu của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền, trong đó xác định mục đích, đối tượng, nội dung, địa
bàn, thời gian, cách thức thực hiện điều tra, khảo sát.
2. Nội dung điều tra, khảo sát
tình hình thi hành pháp luật được thực hiện theo quy định tại Điều 7, Điều 8,
Điều 9, Điều 10 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính
phủ và Điều 1, Điều 2, Điều 3, Điều 4, Điều 5 Thông tư số 14/2014/TT-BTP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tư pháp.
3. Căn cứ vào nội dung điều
tra, khảo sát, đơn vị chủ trì huy động đội ngũ cộng tác viên tham gia điều tra,
khảo sát theo quy định tại Điều 14 Thông tư số 14/2014/TT-BTP ngày 15 tháng 5
năm 2014 của Bộ Tư pháp.
Điều 8. Xử
lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật
1. Căn cứ kết quả thu thập
thông tin, kết quả kiểm tra, điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật
thuộc phạm vi quản lý nhà nước, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành
phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện kịp thời báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân
thành phố xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý kết
quả theo dõi thi hành pháp luật theo quy định. Báo cáo được gửi đến Sở Tư pháp
để tổng hợp.
Việc xem xét, đánh giá tình
hình thi hành pháp luật được thực hiện theo quy định tại Điều 1, Điều 2, Điều
3, Điều 4, Điều 5 Thông tư số 14/2014/TT-BTP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tư
pháp.
2. Sở Tư pháp tham mưu Ủy ban
nhân dân thành phố trong việc chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra cơ quan,
đơn vị trực thuộc, kịp thời xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
tổng hợp việc xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong báo cáo
hằng năm gửi Bộ Tư pháp theo quy định.
3. Chậm nhất sau 30 ngày, kể từ
ngày nhận được văn bản yêu cầu xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp
luật, cơ quan, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm xử lý kết quả theo dõi tình
hình thi hành pháp luật phải báo cáo bằng văn bản về tình hình, kết quả thực hiện
các biện pháp nhằm khắc phục hạn chế, tồn tại và xử lý hành vi vi phạm (nếu có)
được phát hiện trong quá trình theo dõi tình hình thi hành pháp luật. Đồng thời,
đối với các kiến nghị nêu tại báo cáo theo dõi tình hình thi hành pháp luật hằng
năm do Bộ Tư pháp gửi Thủ tướng Chính phủ thì sở, ngành, Ủy ban nhân dân quận,
huyện có trách nhiệm rà soát, có biện pháp thực hiện hiệu quả hơn và báo cáo
tình hình xử lý các kiến nghị đến Ủy ban nhân dân thành phố (thông qua Sở Tư
pháp) để tổng hợp trình Bộ Tư pháp trong quý I năm sau kỳ báo cáo.
4. Trong trường hợp phát hiện
văn bản do mình ban hành hoặc tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý ban hành
văn bản mà áp dụng pháp luật chưa bảo đảm chính xác về nội dung, thẩm quyền,
trình tự, thủ tục thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
cấp phải ban hành văn bản hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
kịp thời đính chính, sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ, hủy bỏ, ban hành mới văn bản
theo đúng quy định pháp luật.
Trường hợp phát hiện các văn bản
quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân các cấp có quy
định trái với văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên thì Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các cấp phải kịp thời xử lý văn bản trái pháp luật theo
quy định tại Điều 120 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật.
Điều 9. Xây
dựng báo cáo tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn thành phố
1. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân thành phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện có trách nhiệm báo cáo định
kỳ hàng năm công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo lĩnh vực và
theo địa bàn quản lý gửi đến Sở Tư pháp trước ngày 01 tháng 12 hàng năm (số liệu
báo cáo tính từ ngày 01 tháng 12 của năm trước kỳ báo cáo đến ngày 30 tháng 11
của kỳ báo cáo) hoặc theo yêu cầu đột xuất của Ủy ban nhân dân thành phố và cơ
quan có thẩm quyền.
Báo cáo được thực hiện theo đề
cương và các biểu mẫu của Thông tư số 16/2018/TT-BTP ngày 14 tháng 12 năm 2018
của Bộ Tư pháp quy định chế độ báo cáo trong quản lý công tác thi hành pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
2. Căn cứ vào báo cáo công tác
theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo lĩnh vực và địa bàn của cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện, Sở
Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân thành phố tổng hợp, báo cáo Bộ Tư pháp về công tác
theo dõi tình hình thi hành pháp luật chậm nhất vào ngày 10 tháng 12 của kỳ báo
cáo hoặc theo yêu cầu đột xuất của Ủy ban nhân dân thành phố và cơ quan có thẩm
quyền.
Điều 10.
Tiếp nhận và xử lý thông tin về tình hình thi hành pháp luật
1. Các tổ chức, cá nhân có thể
cung cấp thông tin về tình hình thi hành pháp luật qua Cổng thông tin điện tử của
thành phố; Trang thông tin điện tử của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân thành phố và Ủy ban nhân dân cấp huyện. Thông tin về tình hình thi hành
pháp luật sau khi đã kiểm tra, đối chiếu được sử dụng làm căn cứ để tiến hành
kiểm tra, điều tra, khảo sát về tình hình thi hành pháp luật hoặc xử lý kết quả
theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo quy định.
2. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân thành phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện có trách nhiệm tiếp nhận
thông tin về tình hình thi hành pháp luật do tổ chức, cá nhân cung cấp theo quy
định của Thông tư số 14/2014/TT-BTP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tư pháp;
thu thập thông tin về tình hình thi hành pháp luật được đăng tải trên các
phương tiện thông tin đại chúng; kiểm tra, đối chiếu tính xác thực của thông
tin thu thập được; báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố để xem xét, xử lý theo thẩm
quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, xử lý.
3. Sở Tư pháp là cơ quan đầu mối
theo dõi, tổng hợp việc xử lý thông tin của các cơ quan có trách nhiệm báo cáo Ủy
ban nhân dân thành phố; đồng thời, tổ chức sơ kết, tổng kết công tác theo dõi
tình hình thi hành pháp luật theo quy định hoặc khi có yêu cầu của cơ quan có
thẩm quyền.
Điều 11.
Tham gia của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong công tác theo dõi tình hình thi
hành pháp luật
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân
thông qua hoạt động của mình khi phát hiện những vướng mắc, bất cập của các quy
định pháp luật hoặc thấy cần thiết phải áp dụng các biện pháp nhằm kịp thời
ngăn chặn những thiệt hại có thể xảy ra cho đời sống xã hội, cần cung cấp thông
tin theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Quy chế này đến cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền để xử lý hoặc trình cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định; tham gia
các hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo đề nghị của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
2. Các cơ quan thông tin đại
chúng cung cấp ý kiến phản ánh của dư luận xã hội về tình hình thi hành pháp luật
đến cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố có thẩm quyền bằng các
hình thức phù hợp.
3. Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân
dân thành phố thực hiện trách nhiệm phối hợp thông qua việc đề nghị cơ quan, tổ
chức phối hợp thực hiện theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo các nội dung
sau:
a) Viện kiểm sát nhân dân thành
phố, Tòa án nhân dân thành phố: cung cấp thông tin về tình hình thi hành pháp
luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân thông qua hoạt động công tố, kiểm sát hoạt động
tư pháp, xét xử;
b) Hội Luật gia thành phố, Đoàn
Luật sư thành phố: cung cấp ý kiến, kiến nghị của luật gia, luật sư về các vấn
đề pháp lý liên quan đến tình hình thi hành pháp luật;
c) Chi nhánh Phòng Thương mại
và Công nghiệp Việt Nam tại Cần Thơ, các Hội nghề nghiệp: cung cấp ý kiến, kiến
nghị của các doanh nghiệp, các hội viên về tính kịp thời, đầy đủ trong thi hành
pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; tính chính xác, thống nhất trong
hướng dẫn, áp dụng pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; tính thống nhất,
đồng bộ, khả thi của văn bản pháp luật và các vấn đề có liên quan khác;
d) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam thành phố và các tổ chức thành viên: cung cấp thông tin, kiến nghị của nhân
dân thông qua hoạt động giám sát tình hình thi hành pháp luật;
đ) Các cơ quan thông tin đại
chúng: cung cấp ý kiến phản ánh của dư luận xã hội về tình hình thi hành pháp
luật.
Thông tin về tình hình thi hành
pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân được cung cấp định kỳ hàng năm cho Sở
Tư pháp chậm nhất vào ngày 01 tháng 12; đồng thời, gửi kèm file báo cáo về hộp
thư điện tử của Sở Tư pháp (sotp@cantho.gov.vn) để tổng hợp trình Ủy ban nhân
dân thành phố theo quy định.
Thực
hiện chế độ báo cáo đột xuất (nếu có) theo yêu cầu của cấp trên.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 12. Trách nhiệm của sở, ban ngành có liên quan
1. Cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố phối hợp với Sở Tư pháp và các
đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Quy chế này. Đảm bảo
nguồn nhân lực, kinh phí, trang thiết bị và cơ sở vật chất cho công tác theo
dõi tình hình thi hành pháp luật; bố trí ít nhất một công chức phụ trách công
tác pháp chế làm công tác theo dõi thi hành pháp luật.
2. Sở
Tư pháp chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện trách nhiệm theo dõi tình
hình thi hành pháp luật trên địa bàn thành phố theo quy định.
3. Sở
Thông tin và Truyền thông:
a) Chủ
trì, phối hợp hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn thành phố
kịp thời đưa tin, bài, tăng thời lượng phát sóng, tổ chức các chuyên mục giới
thiệu, tuyên truyền công tác theo dõi thi hành pháp luật; Nghị định số
59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung bởi
Nghị định số 32/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ và các văn bản
có liên quan trên các phương tiện thông tin đại chúng; thu thập ý kiến phản ánh
của dư luận xã hội về tình hình thi hành pháp luật;
b) Tiếp
nhận thông tin về tình hình thi hành pháp luật do tổ chức, cá nhân cung cấp qua
Cổng thông tin điện tử thành phố và chuyển đến hoặc trình cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền xử lý theo quy định.
4. Sở
Tài chính:
a) Phối
hợp với Sở Tư pháp hướng dẫn cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố
lập dự toán ngân sách đảm bảo kinh phí phục vụ cho công tác theo dõi tình hình
thi hành pháp luật theo đúng quy định;
b)
Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố bố trí kinh phí cho công tác theo dõi tình
hình thi hành pháp luật trên địa bàn thành phố bảo đảm thực hiện có hiệu quả.
Điều 13. Ủy ban nhân dân quận, huyện
1. Chỉ
đạo Phòng Tư pháp chủ trì, phối hợp với phòng, ban chuyên môn tham mưu Ủy ban
nhân dân quận, huyện theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn. Chỉ đạo
Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức triển khai thực hiện công tác theo dõi tình hình
thi hành pháp luật đúng quy định; báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân thành phố,
thông qua Sở Tư pháp để tổng hợp chung.
2. Đảm
bảo biên chế, kinh phí cho Phòng Tư pháp thực hiện tốt công tác theo dõi tình
hình thi hành pháp luật đúng chức trách, nhiệm vụ được giao.
3. Mở
chuyên mục phản ánh tình hình thi hành pháp luật trên Trang thông tin điện tử của
Ủy ban nhân dân quận, huyện.
Điều 14. Tổ chức thực hiện
1.
Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện
căn cứ Quy chế phối hợp thực hiện. Việc sửa đổi, bổ sung, thay thế Quy chế này
do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp
trên cơ sở ý kiến của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành
phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện.
2.
Trong quá trình thực hiện, có khó khăn, vướng mắc, sở, ban ngành liên quan và Ủy
ban nhân dân quận, huyện kịp thời phản ánh về Ủy ban nhân dân thành phố (thông
qua Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo, đề xuất) xem xét, giải quyết./.