ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số
: 237/2004/QĐ-UB
|
Đà
Lạt, ngày 22 tháng 12 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
- Căn cứ Luật Tổ chức
HĐND và UBND ngày 26/1 1/2003 ;
- Căn cứ Quyết định
số 56/2004/QĐ-UB ngày 02/4/2004 của UBND tỉnh phê duyệt Chương trình
phát triển nông nghiệp công nghệ cao tỉnh Lâm Đồng thời kỳ 2004-2010;
- Xét Tờ trình số
2783/TTr-NN&PTNT ngày 13/12/2004 của Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn đề nghị phê duyệt dự án quy hoạch một số điểm thu hút đầu
tư phát triển trang trại sản xuất nông lâm kết hợp gắn với chăn nuôi
bò sữa, bò thịt chất lượng cao tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2004 -2010
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Phê duyệt dự án quy hoạch, kèm theo báo cáo hồ sơ
dự án, với các nội dung chủ yếu sau:
1- Tên dự án: Quy
hoạch một số điểm thu hút đầu tư phát triển trang trại sản xuất nông
lâm kết hợp gắn với chăn nuôi bò sữa, bò thịt chất lượng cao tỉnh
Lâm Đồng giai đoạn 2004 - 2010.
2 - Phạm vi, địa điểm
thực hiện: địa bàn 33 xã thuộc 10 huyện và thị xã Bảo Lộc,
tỉnh Lâm Đồng.
3 - Mục tiêu quy hoạch:
- Nhà nước quy hoạch tạo
quỹ đất tập trung và thực hiện phân lô trong từng khu quy hoạch để
giao cho nhà đầu tư thực hiện đầu tư khép kín vào lĩnh vực phát
triển trang trại sản xuất nông lâm kết hợp gắn với chăn nuôi bò sữa,
bò thịt chất lượng cao. Hình thành các vùng sản xuất tập trung nhằm
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giải quyết việc làm, tăng hiệu quả kinh
tế trên một đơn vị diện tích trong khu quy hoạch.
- Xây dựng và tổ chức
thực hiện các cơ chế chính sách, các giải pháp hỗ trợ đầu tư, tạo
môi trường thuận lợi thu hút nhà đầu tư vào các điểm quy hoạch.
4 - Nội dung và giải
pháp chủ yếu:
4.1 - Quy hoạch một số
điểm thu hút đầu tư phát triển trang trại sản xuất nông lâm kết
hợp gắn với chăn nuôi bò sữa, bò thịt chất lượng cao.
4.1.1 - Quy mô , vị trí,
địa điểm : tổng diện tích quy hoạch 9 . 1 47 ha tại 54 tiểu khu, gồm
35 điểm được phân thành 56 lô ( 56 trang trại ), phân bố như sau :
- Huyện Lạc Dương: 181 ha,
trên 01 điểm tại xã Đạ Chays (đã quy hoạch).
- Huyện Đơn Dương: 1.282
ha, trên 04 điểm tại 3 xã: Tu Tra, K'đơn, Lạc Xuân.
- Huyện Đức Trọng: 1.647
ha, trên 07 điểm tại 5 xã: Tà Năng, Ninh Gia, Tà Hi ne, Linh Loan, Đà
Loan.
- Huyện Lâm Hà : 634 ha,
trên 03 điểm tại 2 xã: Phúc Thọ, Phi Tô.
- Huyện Đam Rông: 606 ha,
trên 03 điểm tại 4 xã: Phi Liêng, Đa K'Nàng , RôMen, Liêng SRôn.
- Huyện Di Linh: 311 ha,
trên 04 điểm tại 5 xã: Gung Ré, Tân Thượng, Đinh Trang Thượng, Bảo
Thuận, Gia Hiệp.
- Huyện Bảo Lâm: 1.154 ha,
trên 04 điểm tại 4 xã: Lộc Phú, Lộc Lâm, B'La, TT Lộc Thắng.
- Thị xã Bảo Lộc: 308 ha
trên 01 điểm tại xã Đại Lào.
- Huyện Đạ Huoai : 802 ha,
trên 03 điểm tại 3 xã: Đạ Huoai, Ma đagui, Đạ P'Loa.
- Huyện Đạ Tẻh: 710 ha,
trên 2 điểm tại3 xã: Triệu Hải, Đạ Kho, Mỹ Đức
- Huyện Cát Tiên: 512 ha,
trên 02 điểm tại 02 xã: Phước Cát 1 , Tiên Hoàng.
4.1.2 - Phân lô và định hướng
phát triển sản xuất chủ yếu của trang trại trong từng điểm quy
hoạch: biểu chi tiết đính kèm quyết định.
Căn cứ vào từng quy mô
dự án đầu tư vào các điểm quy hoạch để thực hiện phân lô giao đất,
cho thuê đất đối với từng chủ đầu tư cụ thể.
4.2 - Các giải pháp,
chính sách chủ yếu:
4.2.1- Giải pháp tích tụ
tập trung quỹ đất: Thực hiện theo một trong các hình thức sau:
- Nhà nước thực hiện thu
hồi đất, cắm mốc phân lô cho nhà đầu tư thuê theo quy mô từng dự án
được duyệt đối với đất lâm nghiệp do nhà nước quản lý, đất nhà
nước đã giao cho tổ chức, cá nhân trước đây nhưng không sử dụng, hoặc
sử dụng không đúng mục đích, không hết diện tích.
Nhà nước căn cứ vào
phạm vi, ranh giới điểm quy hoạch và quy mô từng dự án được duyệt để
chỉ đạo các ngành chức năng và chính quyền địa phương hỗ trợ về
mặt pháp lý cho nhà đầu tư thuê đất ổn định lâu dài của người đang
sử dụng đất sản xuất nông nghiệp nên điểm đã được quy hoạch, theo
phương thức nhà đầu tư tự thoả thuận tiền thuê đất, giá thuê đất
phải bằng hoặc cao hơn khung giá Nhà nước quy định.
Nhà nước khuyến khích
nhà đầu tư thực hiện hợp tác liên doanh, liên kết kinh tế với các tổ
chức, cá nhân có đất theo hình thức góp vốn đầu tư bằng quyền sử
dụng đất trong điểm quy hoạch để thực hiện đầu tư theo phương án.
4.2.2 - Giải pháp hỗ trợ
đầu tư: Nhà nước thông qua các chương trình dự án phát triển kinh tế
xã hội hàng năm, ưu tiên các hạng mục đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
thiết yếu về giao thông, điện, công trình thuỷ lợi đầu mối phục vụ
cho dân sinh kinh tế trên địa bàn, trong đó có phục vụ cho điểm quy
hoạch trang trại gắn chăn nuôi bò sữa, bò thịt. Trong trường hợp nhà
đầu tư ứng trước kinh phí tự đầu tư các công trình hạ tầng dùng
chung được trừ dần vào các khoản nộp ngân sách Nhà nước hàng năm
theo quy định.
4.2.3 - Chính sách thu
hút đầu tư : Thực hiện miễn, giảm tiền thuê đất, thuế thu nhập doanh
nghiệp, giảm chuyển đổi mục đích sử dụng đất, miễn thuế nhập khẩu
máy móc thiết bị để tạo tài sản cố định, hỗ trợ đào tạo nghề
lần đầu cho lao động ở địa phương, hỗ trợ đầu tư theo pháp luật về
đầu tư phát triển. . . theo chính sách ưu đãi đầu tư của nhà nước và
tỉnh đã ban hành.
5 - Vốn và nguồn vốn
đầu tư:
5.1 - Tổng mức vốn đầu
tư : 186.013 triệu đồng, trong đó:
- Vốn Nhà nước đầu tư :
92.198 triệu đồng.
- Vốn các nhà đầu tư :
93.815 triệu đồng.
5.2 - Cơ cấu đầu tư nguồn
ngân sách Nhà nước:
- Đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng đến điểm quy hoạch bằng nguồn vốn lồng ghép các chương
trình, dự án phát triển kinh tế- xã hội trên địa bàn: 89.342 triệu
đồng.
- Cắm mốc, phân lô, bàn
giao thực địa và kinh phí quản lý : 2.855 triệu đồng.
6 - Thời gian thực hiện
dự án : Từ năm 2004 - 2010.
Điều 2:
2.1 -
Giao UBND các huyện, thị xã Bảo Lộc căn cứ nội dung quy hoạch đã
được phê duyệt trực tiếp quản lý quy hoạch trước và sau đầu tư. Công
bố quy hoạch và xúc tiến kêu gọi các nhà đầu tư vào các điểm quy
hoạch trên địa bàn huyện, thị xã.
2.2 - Sở Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn có trách nhiệm phối hợp với các sở, ban, ngành
có liên quan và UBND các địa phương hướng dẫn các nhà đầu tư xây dựng
phương án sử dụng đất lâm nghiệp để sản xuất nông lâm kết hợp, thẩm
định và trình cấp thẩm quyền phê duyệt làm cơ sở cho thuê đất lâm
nghiệp. Đồng thời hướng dẫn và chuyển giao kỹ thuật chuyên ngành chăn
nuôi bò sữa, bò thịt theo chức năng, nhiệm vụ quy định.
2.3 - Sở Kế hoạch và
Đầu tư phối hợp Sở Tài chính thực hiện cân đối kế hoạch đầu tư ngân
sách Nhà nước hàng năm, đảm bảo kinh phí hoạt động cho các đơn vị
thực hiện nhiệm vụ quản lý và xúc tiến đầu tư vào các điểm quy
hoạch; thẩm định cấp ưu đãi đầu tư theo quy định hiện hành.
Điều 3:
Chánh Văn phòng UBND tỉnh Lâm Đồng, Giám đốc
các sở: Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Công
nghiệp, Thương mại và Du lịch, Giao thông Vận tải, Tài chính, Tài
nguyên và Môi trường, Lao động - Thương binh và Xã hội, Khoa học và
Công nghệ, Giám đốc Kho bạc Nhà nước, Chủ tịch các UBND huyện, thành
phố Đà Lạt, thị xã Bảo Lộc và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành quyết định từ ngày ký.