ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
235/QĐ-UBND
|
Bình
Dương, ngày 20 tháng 01 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC HỖ TRỢ TIỀN TẾT NGUYÊN ĐÁN NHÂM DẦN NĂM 2022
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Kế hoạch số 5958/KH-UBND
ngày 19/11/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tổ chức các hoạt động chào mừng các
ngày lễ lớn và hoạt động phục vụ Tết Nguyên đán Nhâm Dần năm 2022;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ
trình số 02/TTr-STC ngày 10 tháng 01 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Hỗ trợ tiền Tết Nguyên đán Nhâm Dần năm 2022 từ
nguồn ngân sách địa phương cho các đối tượng trên địa bàn tỉnh theo mức hỗ trợ
sau:
I. ĐỐI TƯỢNG VÀ MỨC
CHI
1. Bà mẹ Việt Nam anh hùng, chồng bà
mẹ Việt Nam anh hùng: Mức chi 4.000.000 đồng/định suất,
2. Anh hùng lực lượng vũ trang: Mức
chi 3.000.000 đồng/định suất.
3. Gia đình có 2 liệt sĩ trở lên: Mức
chi 2.500.000 đồng/định suất.
4. Gia đình liệt sĩ anh hùng; gia
đình có 1 liệt sĩ; gia đình liệt sĩ hưởng mất người nuôi dưỡng; cán bộ cách mạng
lão thành, tiền khởi nghĩa; thương binh 1/4, 2/4: Mức chi 2.000.000 đồng/định
suất.
5. Thương binh 3/4 và 4/4; cán bộ hưu
trí; hưu trí xã; trợ cấp hàng tháng cán bộ xã (cán bộ hưu trí xã có đóng bảo hiểm
xã hội): Mức chi 1.800.000 đồng/định suất.
6. Bệnh binh 1/3, 2/3: Mức chi
1.700.000 đồng/định suất.
7. Gia đình có công cách mạng[1]; bệnh binh
3/3; đại diện thân nhân hoặc thân nhân duy nhất đang thờ cúng liệt sĩ (thân
nhân thờ cúng liệt sĩ); người thờ cúng mẹ Việt Nam anh hùng; người đang thờ
cúng liệt sĩ (trường hợp liệt sĩ không còn thân nhân) tính theo liệt sĩ; người
thờ cúng anh hùng lực lượng vũ trang từ trần; người hưởng trợ cấp chất độc hóa
học (có từ 1 con trở lên nhiễm chất độc hóa học thì hưởng thêm 1 định suất);
người nhiễm chất độc da cam /Dioxin (gia đình có hoàn cảnh khó khăn); cán bộ
tham gia hoạt động kháng chiến (không hưu), cán bộ bị địch bắt tù đày; đối tượng
hưởng chính sách theo Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg, Quyết định số
53/2010/QĐ-TTg, Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, thanh
niên xung phong (hưởng trợ cấp một lần ngoài ra không hưởng chế độ nào khác);
tuất từ trần thương bệnh binh, tuất cán bộ lão thành cách mạng, tuất cán bộ tiền
khởi nghĩa, tuất chất độc hóa học: Mức chi 1.500.000 đồng/định suất.
8. Cán bộ công chức (CBCC), viên chức
thuộc khu vực hành chính sự nghiệp (HCSN) do tỉnh, huyện (gồm huyện, thị xã,
thành phố) quản lý và cơ quan Đảng đóng trên địa bàn tỉnh, huyện (kể cả nhân
viên hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP được Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban
Tổ chức Tỉnh ủy phê duyệt và đối tượng hợp đồng lao động theo Nghị định số
68/2000/NĐ-CP do UBND huyện hợp đồng ngoài chỉ tiêu tỉnh giao (được Sở Nội vụ,
Ban Tổ chức Tỉnh ủy thống nhất)), có thời hạn hợp đồng tối thiểu đến hết tháng
01/2022; hợp đồng các chức danh ngành giáo dục và đào tạo còn thiếu theo định mức
quy định tại Thông tư số 16/2017/TT-BGDDT ngày 12/07/2017 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về hướng dẫn danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người
làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập và Thông tư liên tịch số
06/2015/TTLT-BGDDT-BNV ngày 16/03/2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo-Bộ
Nội vụ quy định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người
làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập (được cấp có thẩm quyền
giao); CBCC thuộc các cơ quan hành chính do trung ương quản lý đóng trên địa
bàn[2] (kể cả nhân viên hợp
đồng có tên trong danh sách lương tháng 01/2022); lực lượng vũ trang thuộc tỉnh
quản lý (kể cả cán bộ, chiến sĩ đi học); CBCC và những người hoạt động không
chuyên trách cấp xã[3]
hưởng lương, phụ cấp: Mức chi 2.000.000 đồng/người.
9. Người có công cách mạng hưởng trợ
cấp một lần (huy chương); đối tượng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số
142/2008/QĐ-TTg, Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg, Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg,
Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg và Quyết định số 613/QĐ-TTg 06/5/2010 của Thủ tướng
Chính phủ, thanh niên xung phong; cán bộ mất sức lao động; tuất từ trần CBCC,
viên chức; cán bộ bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: Mức chi 1.300.000 đồng/định
suất.
10. Công nhân trực tiếp làm công tác
vệ sinh, thu gom rác trong những ngày nghỉ Tết (thuộc các doanh nghiệp nhà nước,
các đơn vị sự nghiệp, xí nghiệp công trình đô thị): Mức chi 5.000.000 đồng/người.
11. Các hộ nghèo: Mức chi 1.500.000 đồng/hộ.
12. Cán bộ ấp, khu phố (gọi chung là ấp)
hưởng phụ cấp (Bí thư Chi bộ ấp, Trưởng ấp, Trưởng ban công tác Mặt trận ấp,
Phó trưởng ấp, Công an ấp, Ấp đội trưởng, Y tế ấp) và Dân quân thường trực, Dân
quân tự vệ, Bảo vệ dân phố (theo Quyết định số 41/QĐ-UBND ngày 12/6/2009 của
UBND tỉnh Bình Dương), Đội dân phòng tại các xã: Mức chi 500.000 đồng/người.
13. Viên chức thuộc ngành giáo dục, y
tế làm việc xa nhà, có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, không đủ điều kiện về quê
ăn Tết: Mức chi 500.000 đồng/người.
14. Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt theo
Luật trẻ em: Mức chi 1.000.000 đồng/người.
15. Đối tượng đang hưởng bảo trợ xã hội
hàng tháng tại cộng đồng: Mức chi 700.000 đồng/người.
16. Người phục vụ trong các khu điều
trị Covid-19 tập trung (F0): Mức chi 2.000.000 đồng/người (phục vụ từ ngày
31/01/2022 đến ngày 03/02/2022)[4].
17. Hỗ trợ công nhân lao động nghèo
có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, không đủ điều kiện về quê ăn Tết (trong đó: Khối
tỉnh 10.009 suất; khối huyện 11.850 suất): Mức chi 500.000 đồng/suất. Số lượng
suất quà nêu trên là mức tối đa đề nghị Liên đoàn lao động (LĐLĐ) tỉnh phối hợp
với các huyện rà soát phân bổ cho đúng đối tượng.
18. Đối tượng xã hội:
- Trại viên xã hội[5]: Mức chi 500.000 đồng/người (125.000
đồng/người/ngày).
- Bệnh nhân nghèo nội trú tại các bệnh
viện công lập: Mức chi 125.000 đồng/người/ngày được hưởng tối đa 04 (bốn) ngày
tính theo số ngày thực tế có mặt điều trị nội trú (từ ngày 31/01/2022 đến ngày
03/02/2022)[6].
19. Hỗ trợ Bí thư Chi đoàn Thanh niên
công nhân, Chi hội trưởng, Chủ nhiệm Câu lạc bộ Thanh niên công nhân nhà trọ,
Câu lạc bộ nữ nhà trọ, cán bộ làm công tác đoàn kết tập hợp thanh niên công
nhân: Mức chi 500.000 đồng/suất.
20. Quà thăm các gia đình chính sách
tiêu biểu ở các huyện: cấp tỉnh thăm 45 gia đình (mỗi huyện 5 gia đình); cấp huyện
thăm 315 gia đình (mỗi huyện 35 gia đình): Mức chi 3.000.000 đồng/gia đình, gồm
2.000.000 đồng tiền mặt và 01 phần quà trị giá 1.000.000 đồng.
21. Quà tỉnh đi thăm lực lượng vũ
trang, các đơn vị: 2.124 triệu đồng.
22. Quà tỉnh đi thăm các Trung tâm, Trạm,
Trại xã hội: 205 triệu đồng
23. Tổ chức họp mặt Tết, gồm: Họp mặt
ngoại giao đoàn, họp mặt Việt kiều, họp mặt chức sắc tôn giáo, dân tộc, họp mặt
văn nghệ sĩ: 1.020 triệu đồng.
II. PHÂN CẤP CÂN ĐỐI
NGUỒN KINH PHÍ
1. Ngân sách cấp tỉnh đảm nhận kinh phí
cho CBCC, viên chức hợp đồng lao động thuộc khu vực HCSN, của tỉnh quản lý; các
đơn vị hành chính trung ương đóng trên địa bàn tỉnh[7]; CBCC, viên chức, hợp đồng lao động
thuộc cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam cấp tỉnh; các đối tượng chính sách xã hội
(chính sách hỗ trợ thêm cho đối tượng nhiễm chất độc da cam dioxin có con nhiễm
chất độc da cam do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (LĐTB&XH) chịu trách
nhiệm rà soát); lực lượng vũ trang (Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh); trại
viên xã hội; bệnh nhân nghèo điều trị nội trú tại các bệnh viện công lập do tỉnh
quản lý; công nhân lao động có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn không có điều kiện về
quê ăn Tết[8];
Quà thăm các gia đình chính sách tiêu biểu ở các huyện, thị xã, thành phố do tỉnh
thăm hỏi[9];
người phục vụ trong khu điều trị Covid-19 tập trung (F0) và khu cách ly tập
trung Covid -19 (F1) (nếu có)[10];
Bí thư Chi đoàn Thanh niên công nhân, Chi hội trưởng, Chủ nhiệm Câu lạc bộ
Thanh niên công nhân nhà trọ, Câu lạc bộ nữ nhà trọ, cán bộ làm công tác đoàn kết
tập hợp thanh niên công nhân[11],
tỉnh đi thăm lực lượng vũ trang, các đơn vị; tỉnh đi thăm các Trung tâm, Trạm,
Trại xã hội; Tổ chức họp mặt Tết.
2. Ngân sách cấp huyện đảm nhận kinh
phí cho CBCC, viên chức, hợp đồng lao động thuộc khu vực HCSN của các huyện và
các đơn vị hành chính do trung ương quản lý đóng trên địa bàn ngang cấp với cấp
huyện[12];
CBCC, viên chức, hợp đồng lao động cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam cấp huyện; lực
lượng vũ trang (bao gồm Ban Chỉ huy Quân sự kể cả lực lượng dân quân thường trực
huyện, Công an huyện kể cả công an chính quy giữ chức danh Trưởng Công an xã);
viên chức thuộc ngành giáo dục, y tế làm việc xa nhà, có hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn, không đủ điều kiện về quê ăn Tết[13]; công nhân trực tiếp làm công tác vệ sinh, thu gom
rác trong những ngày nghỉ Tết[14];
bệnh nhân nghèo điều trị nội trú tại các bệnh viện, phòng khám công lập do huyện
quản lý; các hộ nghèo[15];
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt theo Luật trẻ em, đối tượng đang hưởng bảo trợ xã
hội hàng tháng tại cộng đồng; công nhân lao động có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn
không về quê ăn Tết[16]
do LĐLĐ huyện thăm hỏi; các gia đình chính sách tiêu biểu ở các huyện, thị xã,
thành phố do cấp huyện thăm hỏi[17].
3. Ngân sách cấp xã đảm nhận kinh phí
cho CBCC, những người hoạt động không chuyên trách xã và cán bộ ấp, khu phố,
Dân quân thường trực, Dân quân tự vệ, Bảo vệ dân phố, Dân phòng; cán bộ hưu trí
xã (cán bộ hưu trí do xã quản lý).
4. Nguồn kinh phí chi tiền Tết đã được
bố trí trong dự toán của các đơn vị HCSN[18], trường hợp phát sinh tăng do tăng
số lượng đối tượng chi so dự toán, từng cấp có trách nhiệm sử dụng ngân sách cấp
mình để bổ sung. Cơ quan Tài chính các cấp có trách nhiệm tổng hợp trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt. Riêng các đơn vị sự nghiệp có thu áp dụng Nghị định số
43/2006/NĐ-CP và Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ tự bảo đảm kinh phí
tiền Tết cho CBCC, viên chức trong kinh phí được giao năm 2022 và nguồn tài
chính của đơn vị.
5. CBCC, viên chức thuộc khu vực
HCSN, cơ quan Đảng, lực lượng vũ trang, cán bộ xã đi học tập trung, tại chức,
dài hạn, ngắn hạn thì tiền Tết sẽ do cơ quan hiện tại quản lý biên chế tổ chức
cấp phát.
6. Trường hợp cán bộ đang công tác tại
các xã, ấp là cán bộ thuộc đối tượng đã được ngân sách huyện hoặc tỉnh chi tiền
Tết thì ngân sách xã không chi thêm; Trường hợp một đối tượng chính sách được
hưởng nhiều mức chi khác nhau thì chỉ được hưởng 01 mức chi hỗ trợ cao nhất mà
người đó được hưởng. Riêng thân nhân chủ yếu, thân nhân không chủ yếu của liệt
sĩ, người thờ cúng Mẹ Việt Nam anh hùng thì được hưởng đầy đủ các chế độ.
7. Đối với các hợp đồng lao động phục
vụ hoạt động từ nguồn thu phí được để lại của các cơ quan, đơn vị được vận dụng
mức chi tiền tết của CBCC, VC và sử dụng nguồn thu phí được để lại để chi hỗ trợ
tiền Tết.
8. Ngoài mức hỗ trợ và đối tượng theo
quy định nêu trên, ngân sách nhà nước cấp tỉnh, huyện, xã không được chi thêm
khoản hỗ trợ nào khác.
9. Trường hợp ngân sách cấp huyện mất
cân đối trong chi tiền Tết cho các đối tượng năm 2022, UBND tỉnh giao Giám đốc
Sở Tài chính xem xét tham mưu tạm cấp kinh phí cho ngân sách cấp huyện để đảm bảo
chi tiền Tết kịp thời cho các đối tượng thụ hưởng từ ngân sách nhà nước.
III. HẠCH TOÁN TIỀN
TẾT
Kinh phí tiền Tết các đơn vị hạch
toán vào mục 7750, tiểu mục 7799, chương, loại, khoản tương ứng của từng cấp
ngân sách được quy định theo hệ thống mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
IV. KIỂM TRA CẤP
PHÁT
1. Các đơn vị cấp phát tiền Tết có
trách nhiệm thực hiện kiểm tra, xem xét và thẩm định đúng theo đối tượng và
trình tự thủ tục quy định hiện hành, trường hợp cần thiết sẽ tổ chức kiểm tra
xác minh để đảm bảo tiền Tết được cấp đúng đối tượng và mức chi được hưởng.
2. Việc cấp phát tiền Tết Nguyên đán
Nhâm Dần năm 2022 cho tất cả các đối tượng được hưởng phải thực hiện xong trước
ngày 21/01/2022 (ngày 19/12 Âm lịch).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Tài chính, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- TT.TU, TT HĐND;
- CT, các Phó CT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- VP TU; VP Đoàn ĐBQH&HĐND;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- KBNN tỉnh, các huyện, thị xã, thành phố;
- LĐVP, TH, KGVX, KT, NC, QT, HCTC;
- Lưu VT, Tấn.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Lộc Hà
|