NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
|
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
|
Số:
232-VP
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 5 năm 1969
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH THỂ LỆ CHO VAY DÀI HẠN ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC HỢP TÁC
SẢN XUẤT TIỂU CÔNG NGHIỆP VÀ THỦ CÔNG NGHIỆP
TỔNG GIÁM ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
Để giúp các tổ chức hợp tác sản
xuất tiểu công nghiệp và thủ công nghiệp có thêm vốn xây dựng cơ sở vật chất và
kỹ thuật, nhằm tăng năng suất lao động, hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản
phẩm, mở rộng sản xuất các mặt hàng theo yêu cầu của kế hoạch Nhà nước, đồng thời
giúp đỡ các tổ chức đó tăng cường quản lý, củng cố hạch toán tài vụ, góp phần
vào việc tiếp tục hoàn thiện quan hệ sản xuất mới;
Sau một thời
gian thi hành thông tư số 188-TD/CN ngày 08-5-1961 và các chỉ thị bổ sung hướng
dẫn tiếp theo về cho vay dài hạn đối với các tổ chức hợp tác sản xuất tiểu công
nghiệp và thủ công nghiệp, nay nhận thấy cần được hệ thống hoá và cải tiến thêm
để thống nhất thi hành và bảo đảm hiệu quả cao nhất của vốn tín dụng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành thể lệ cho vay vốn dài hạn đối với các tổ chức hợp
tác sản xuất tiểu công nghiệp và thủ công nghiệp.
Điều 2.
Thể lệ này có hiệu lực kể từ ngày ban hành và thay thể tất
cả những văn bản cũ về cho vay dài hạn đối với các tổ chức hợp tác sản xuất tiểu
công nghiệp và thủ công nghiệp đã ban hành từ trước đến ngày ban hành thể lệ
này.
Điều 3.
Các ông Chánh văn phòng, Cục trưởng Cục tín dụng công
nghiệp, vận tải và các ông Trưởng chi nhánh, chi điếm ngân hàng chịu trách nhiệm
thi hành quyết định này.
|
KT.
TỔNG GIÁM ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
Nguyễn Sỹ Đồng
|
THỂ LỆ
CHO VAY VỐN DÀI HẠN ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC HỢP TÁC SẢN XUẤT TIỂU
CÔNG NGHIỆP VÀ THỦ CÔNG NGHIỆP
Chương 1:
MỤC ĐÍCH, ĐỐI TƯỢNG, ĐIỀU KIỆN CHO VAY
Điều 1. Ngân hàng Nhà nước
cho các tổ chức hợp tác sản xuất tiểu công nghiệp và thủ công nghiệp ([1]) vay
vốn dài hạn để thực hiện trang bị kỹ thuật, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản
xuất, áp dụng kỹ thuật mới và mở rộng cơ sở sản xuất nhằm giúp cho các tổ chức ấy
có thêm điều kiện vật chất, kỹ thuật để tăng năng suất lao động, hạ giá thành,
nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng sản xuất các mặt hàng theo yêu cầu của kế
hoạch Nhà nước.
Thông qua việc cho vay,
giúp đỡ các tổ chức hợp tác sản xuất tiểu công nghiệp và thủ công nghiệp tăng
cường quản lý kinh tế và tài vụ, góp phần vào việc tiếp tục hoàn thiện quan hệ
sản xuất mới.
Điều 2. Tổ chức kinh
tế được vay vốn dài hạn của Ngân hàng Nhà nước trước hết là các hợp tác xã sản
xuất tiểu công nghiệp và thủ công nghiệp, các hợp tác xã cung tiêu sản xuất. Đối
với các tổ sản xuất hợp tác có triển vọng trở thành hợp tác xã sản xuất thì
cũng có thể xét cho vay. Riêng đối với các xí nghiệp hợp tác hay xí nghiệp công
nghiệp huyện do chính quyền hoặc các cơ quan khác của địa phương tổ chức, trước
khi xét cho vay, phải được cơ quan quản lý địa phương xác định dứt khoát về
tính chất của tổ chức (hoặc quốc doanh hoặc hợp tác xã ). Nếu là quốc doanh thì
không cho vay theo thể lệ này.
Điều 3. Đối tượng cho vay
dài hạn bao gồm:
- Các chi phí
mua sắm hoặc tự trang tự chế máy móc thiết bị (bao gồm thiết bị phát động lực,
phát điện), công cụ sản xuất thủ công, nửa cơ giới và cơ giới, phương tiện vận
tải.
- Các chi phí
đặt đường dây điện từ trạm hạ thế đến xưởng máy, chi phí đặt ống dẫn nước vào
nơi sản xuất.
- Các chi phí
về cải tiến công cụ sản xuất, hợp lý hóa dây chuyền sản xuất, cải tiến phương
pháp công nghệ và cải tiến, tăng thêm mặt bằng sản xuất có tác dụng trực tiếp
hoặc phục vụ cho các công trình trang bị, cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản xuất.
- Các chi phí
về mua sắm vật liệu, phụ tùng, nhân công phục vụ cho yêu cầu chuyển hướng kỹ
thuật thích ứng với khó khăn thời chiến (từ cơ giới chuyển sang nửa cơ giới hay
thủ công) bảo đảm cho máy móc thiết bị có thể sử dụng được trong mọi tình huống
(thiếu điện hay mất điện). Đây chỉ là một loại đối tượng có tính chất tạm thời
phát sinh trong chiến tranh.
- Các chi phí
về xây dựng nhà xưởng sản xuất, nhà kho với quy mô vừa và nhỏ phù hợp với điều
kiện và quy hoạch xây dựng của địa phương trong từng thời kỳ (không cho vay xây
dựng nhà ăn, nhà ở, câu lạc bộ hoặc các công trình gián tiếp phục sản xuất).
Điều 4. Các tổ chức hợp
tác muốn vay vốn dài hạn phải có những điều kiện sau đây:
1. Có tư cách
pháp nhân: được cơ quan quản lý sản xuất tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp địa
phương cho phép thành lập và hoạt động đúng theo quy tắc tổ chức hợp tác sản xuất
tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp do Chính phủ ban hành. Phải có vốn tự có bao
gồm vốn cổ phần công hữu và vốn sản xuất bằng tiền hoặc bằng hiện vật.
2. Phải được ổn
định về quy hoạch địa điểm xây dựng hướng sản xuất, được bảo đảm về lao động kỹ
thuật và phải có hợp đồng về cung cấp nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm.
3. Các công
trình xây dựng, mở rộng cơ sở sản xuất và cải tiến kỹ thuật, áp dụng kỹ thuật mới
phải bảo đảm có hiệu quả kinh tế rõ rệt, đã trãi qua thí nghiệm (nếu cần thiết)
được cơ quan quản lý sản xuất tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp địa phương xác
nhận, và phải được cơ quan cung cấp vật tư kỹ thuật bảo đảm phân phối những vật
tư cần thiết cho việc thực hiện công trình.
4. Phải lập
được kế hoạch sản xuất, tài vụ, kế hoạch vay vốn và trả nợ dài hạn. Hàng tháng,
quý, năm, phải lập được bảng cân đối tài khoản (hoặc bảng cân đối thu chi) và gửi
cho ngân hàng địa phương.
5. Phải mở
tài khoản tiền gửi thanh toán, tiền gửi các quỹ chuyên dùng và trích gửi thường
xuyên đầy đủ vào ngân hàng Nhà nước, sử dụng đúng nguyên tắc và có kế hoạch.
Chương 2:
CÁCH CHO VAY, THU NỢ
Điều 5. Các tổ chức hợp tác muốn
vay dài hạn làm đơn xin vay kèm theo các tài liệu sau đây:
- Bản đồ án
thiết kế của công trình xin vay,
- Bản dự toán
chi phí;
- Bản tính
toán hiệu quả kinh tế và kế hoạch vay trả nợ ngân hàng do tổ chức hợp tác và
cán bộ tín dụng ngân hàng cùng xây dựng (mẫu số 1).
- Hợp đồng
cung cấp, sản xuất, tiêu thụ.
- Các báo biểu
kế toán tháng hay quý gần nhất.
Điều 6. Sau khi trực tiếp thẩm
tra, giúp đỡ tổ chức hợp tác tính toán chi phí và xác định hiệu quả kinh tế,
ngân hàng sẽ quyết định cho vay. Mức cho vay sẽ bằng tổng số chi phí theo dự
toán trừ (-) đi vốn tự có có thể huy động được (số dư vốn khấu hao, quỹ tích
lũy và các khoản khác có thể huy động). Khi tính mức cho vay, cần xét khả năng
hoàn trả nợ trong phạm vi thời hạn cho vay tối đa quy định ở điều 8. Trường hợp
không bảo đảm hoàn trả nợ trong phạm vi thời hạn cho vay tối đa quy định thì hoặc
là tổ chức hợp tác phải nâng mức trả nợ cao hơn (nếu có đụng chạm đến thu nhập
của xã viên thì phải được đại hội xã viên đồng ý) hoặc giảm bớt yêu cầu vay vốn.
Điều 7. Ngân hàng phát tiền
vay dần dần theo mức thực hiện công trình và mức cho vay đã được duyệt.
- Mỗi lần nhận
tiền vay, tổ chức hợp tác phải lập bản kê chứng từ xin vay (mẫu số 2) kèm theo
các chứng từ mua vật tư kỹ thuật hoặc giấy đòi tiền của các tổ chức bao thầu đã
hoàn thành từng phần hay toàn bộ công trình (trường hợp thuê ngoài).
- Đối với các
chi phí chưa có chứng từ thì cần làm bản kê khai (mẫu số 3), ngân hàng sẽ kiểm
tra sau.
- Đối với chi
phí nhân công phải có bản kê danh sách trả lương kèm theo.
Ngân hàng phải
kiểm soát tính chất hợp lệ của chứng từ, tính chất hợp pháp của nguồn cung cấp,
giá cả và đối chiếu với các khoản chi trong dự toán để quyết định phát tiền vay.
Điều 8. Thời hạn cho vay
mỗi công trình quy định như sau:
- Xây dựng cơ
bản mới, mở rộng cơ sở sản xuất tối đa không quá 5 năm, trường hợp cá biệt có
thể kéo dài đến 7 năm.
- Cải tiến kỹ
thuật, hợp lý hóa sản xuất, cải tiến quá trình công nghệ, sản xuất thêm mặt
hàng mới tối đa không quá 3 năm.
Thời hạn cho
vay tính từ ngày tổ chức hợp tác nhận món vay đầu tiên, trong đó thời gian hoàn
thành mỗi công trình tối đa không quá 5 tháng. Nếu do những nguyên nhân nào đó
hoàn thành không đúng thời hạn thì ngân hàng địa phương có thể gia hạn thêm một
thời gian thích hợp, nhưng thời gian hoàn thành công trình cũng không được kéo
dài quá 8 tháng.
Điều 9. Nguồn trả nợ của
tổ chức hợp tác là một phần quỹ tích lũy chung và toàn bộ quỹ khấu hao cơ bản của
những tài sản cố định được ngân hàng cho vay. Nếu tổ chức hợp tác còn nợ dài hạn
cũ chưa trả xong thì khi tính mức trả của món nợ mới vay phải chú ý trừ phần nợ
cũ trong số tích lũy khấu hao trích được hàng tháng. Trong khi tính toán trích
quỹ tích lũy để trả nợ sẽ dành cho tổ chức hợp tác một phần vốn nhất định cho
các nhu cầu chi phí khác không thuộc đối tượng cho vay của ngân hàng, hoặc để bổ
sung một phần vốn lưu động cần tăng thêm trong quá trình mở rộng sản xuất,
nhưng cần chú ý mức nợ cho ngân hàng phải bảo đảm thanh toán xong trong thời hạn
cho vay tối đa đã quy định.
Điều 10. Thời hạn trả nợ của từng
công trình được vay vốn ngân hàng ấn định như sau: số tiền vay chia (:) cho mức
nợ trả hàng tháng. Ngân hàng bắt đầu thu nợ sau khi công trình hoàn thành và đi
vào sản xuất được 1 tháng.
Điều 11. Mỗi tháng,
ngân hàng sẽ thu nợ dần một vài lần theo mức quy định cho tháng đó, bảo đảm đến
cuối mỗi tháng phải thu đủ mức đã quy định cho từng tháng. Trường hợp tổ chức hợp
tác không trả được hết nợ cho mỗi kỳ hạn (tháng) ngân hàng sẽ xét lý do, nếu là
chính đáng thì có thể cho tổ chức hợp tác gia hạn sang tháng sau. Nếu quá 2
tháng số nợ đó vẫn không trả được thì ngân hàng sẽ chuyển số nợ trả thiếu qua nợ
quá hạn.
Ngược lại, nếu
quá trình hoạt động, các công trình được vay đưa lại hiệu quả vượt quá sự tính
toán ban đầu thì ngân hàng yêu cầu tổ chức hợp tác trả nợ nhiều hơn mức phải trả
đã quy định hàng tháng cho hợp lý để rút ngắn thời hạn trả nợ.
Điều 12. Trường hợp tổ chức hợp
tác bị thiệt hại vì thiên tai, địch họa phải tạm ngừng sản xuất thì ngân hàng sẽ
hoãn trả nợ và miễn lãi cho số nợ được hoãn.
Chương 3:
KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ
Điểm 13. Ngoài việc kiểm tra
trước khi cho vay, chi nhánh nghiệp vụ, chi điếm ngân hàng Nhà nước phải thường
xuyên tiến hành kiểm tra trong quá trình phát tiền cho vay để bảo đảm việc sử dụng
tiền vay theo mục đích và đôn đốc giúp đỡ các tổ chức hợp tác hoàn thành công
trình trong thời hạn quy định, bảo đảm chất lượng, tiết kiệm vốn và nhanh chóng
phát huy tác dụng, mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Điều 14. Nếu phát hiện
tổ chức hợp tác cố ý sử dụng tiền vay sai mục đích, hoặc có những thủ đoạn lợi
dụng tiền vay làm những việc sai trái, ngân hàng sẽ tùy tình hình cụ thể, tạm
hoãn việc phát tiền vay để kiểm điểm bổ cứu kịp thời, thu hồi số tiền sử dụng
không đúng mục đích. Nếu việc vi phạm đó vẫn tiếp tục xảy ra, ngân hàng báo cho
cơ quan quản lý tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp biết, đồng thời đình chỉ cho
vay và thu hồi số tiền đã cho vay về trước thời hạn. Nếu tổ chức hợp tác không
có khả năng trả thì chuyển sang nợ quá hạn. Việc đình chỉ cho vay, thu hồi về
trước thời hạn và xét tiếp tục cho vay trở lại do trưởng chi nhánh ngân hàng tỉnh,
thành phố quyết định.
Điều 15. Trường hợp đặc biệt nếu
bị giải tán, tổ chức hợp tác kiểm kê lại tài sản, trong khi kiểm kê phải có đại
diện của chính quyền, ngân hàng và cơ quan quản lý địa phương chứng kiến, để
quyết định việc thanh lý tài sản, nợ ngân hàng phải được thu hồi trước hết cùng
với các khoản nợ khác của cơ quan Nhà nước.
Chương 4:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Thể lệ cho vay này
thay thế tất cả những văn bản về cho vay dài hạn đối với các tổ chức hợp tác sản
xuất tiểu công nghiệp và thủ công nghiệp đã ban hành trước đây (thông tư số 188-TDCN
ngày 08-5-1961, các chỉ thị số 492-TDCN ngày 02-10-1961; số 09-VP ngày
05-4-1962, số 99-054 ngày 27-4-1963, số 45-VP ngày 30-9-1965, số 34-VP/CN ngày
28-9-1966).
Điều 17. Thể lệ này ban hành
kèm theo quyết định số 232-CP ngày 08-5-1969 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
[1]
Từ đây xuống dưới, gọi tắt là: “các tổ chức hợp tác”