Quyết định 2319/2006/QĐ-UBND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phân chia khoản thu giữa các cấp ngân sách giai đoạn 2007-2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành

Số hiệu 2319/2006/QĐ-UBND
Ngày ban hành 24/08/2006
Ngày có hiệu lực 24/08/2006
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Thanh Hóa
Người ký Nguyễn Văn Lợi
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HOÁ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 2319/2006/QĐ-UBND

Thanh Hoá, ngày 24 tháng 8 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI VÀ TỶ LỆ PHÂN CHIA CÁC KHOẢN THU GIỮA CÁC CẤP NGÂN SÁCH GIAI ĐOẠN 2007-2010.

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ( sửa đổi ) công bố ngày 27 tháng 12 năm 2002; Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 73/2003/NĐ-CP ngày 23/6/2003 của Chính phủ Ban hành quy chế xem xét, quyết định dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương;

Căn cứ Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;

Căn cứ Nghị quyết số 46/2006/NQ-HĐND ngày 28 tháng 7 năm 2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khoá XV, Kỳ họp thứ 6 về việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách giai đoạn 2007-2010;

Theo đề nghị của Sở tài chính số 1284/STC-QLNS ngày 15/7/2006 về việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách giai đoạn 2007-2010,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách giai đoạn 2007-2010, với các nội dung sau:

I. PHÂN CẤP NGUỒN THU.

1. Nguồn thu ngân sách cấp tỉnh.

1.1. Các khoản thu ngân sách tỉnh hưởng 100%.

a) Thuế GTGT, Thuế thu nhập doanh nghiệp, Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng hoá, dịch vụ sản xuất trong nước; thu khác về thuế của các doanh nghiệp có vốn nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh do cấp tỉnh quản lý thu (các DNNN đã cổ phần hoá hết vốn nhà nước, doanh nghiệp mới thành lập có số thu nộp ngân sách từ 01 tỷ đồng trở lên, các doanh nghiệp SXKD xuất nhập khẩu, các doanh nghiệp có cơ sở SXKD trên địa bàn nhiều huyện).

b) Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.

c) Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết (trừ xổ số mục tiêu do huyện, thị xã, thành phố phát hành).

d) Phí xăng dầu; các khoản phí, lệ phí do các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh tổ chức thu (trừ các loại phí và lệ phí có qui định riêng).

e) Thu nhập từ vốn góp của ngân sách cấp tỉnh, tiền thu hồi vốn của ngân sách tỉnh tại các cơ sở kinh tế, thu từ quỹ dự trữ tài chính của tỉnh theo quy định.

f) Tiền cho thuê và bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, thu thanh lý tài sản, thu từ các hoạt động sự nghiệp của các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh.

g) Thu phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông; thu phạt vi phạm hành chính do cấp tỉnh xử lý; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật do các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh tổ chức thu.

h) Đóng góp, viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước cho ngân sách cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.

i) Thu huy động đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định tại Khoản 3, Điều 8 của Luật NSNN.

k) Thu kết dư ngân sách cấp tỉnh.

l) Thu bổ sung từ ngân sách Trung ương.

m) Thu chuyển nguồn ngân sách cấp tỉnh .

1.2. Các khoản thu phân chia của NS cấp tỉnh với NS cấp huyện.

a) Tiền sử dụng đất.

[...]