UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HOÁ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4100/2005/QĐ-UBND
|
Thanh
Hoá, ngày 30 tháng 12 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TRÌNH CẤP HUYỆN QUẢN LÝ.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật xây dựng số 16/2003/QH11
đã được Quốc hội khoá XI kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26/11/2003; Nghị định số
16/2005/NĐ - CP ngày 07/02/2005 về quản lý đầu tư xây dựng các công trình;
Căn cứ Nghị quyết số
28/2005/NQ - HĐND ngày 28 tháng 12 năm 2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh
Hoá, khoá XV, kỳ họp thứ 5 về: " Cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư đối với
các công trình cấp huyện quản lý ",
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành cơ chế,
chính sách hỗ trợ đầu tư đối với các công trình cấp huyện quản lý, trên địa bàn
tỉnh Thanh Hoá; cụ thể như sau:
1. Phân vùng hỗ trợ đầu
tư:
Căn cứ vào tình hình và
điều kiện thực tế, việc phân vùng để hỗ trợ đầu tư được xác định như sau:
a. Vùng 1: gồm 16 huyện
đồng bằng, ven biển, thị xã, thành phố là: Nga Sơn, Hậu Lộc, Hoằng Hoá, thị xã
Sầm Sơn, Quảng Xương, Tĩnh Gia, Nông Cống, Triệu Sơn, Thọ Xuân, Đông Sơn, thành
phố Thanh Hoá, Thiệu Hoá, Yên Định, Vĩnh Lộc, Hà Trung và thị xã Bỉm Sơn;
b. Vùng 2: gồm 4 huyện
miền núi thấp là: Thạch Thành, Cẩm Thuỷ, Ngọc Lặc, Như Thanh.
c. Vùng 3: gồm 7 huyện
miền núi cao là: Mường Lát, Quan Sơn, Quan Hoá, Bá Thước, Lang Chánh, Thường
Xuân, Như Xuân.
2.
Cơ chế hỗ trợ đầu tư:
2.1.
Sửa chữa, cải tạo, nâng cấp các hồ, đập nhỏ do huyện và xã quản lý.
a. Mục tiêu đến năm
2010:
Hoàn thành cơ bản việc sửa
chữa, cải tạo, nâng cấp số hồ đập nhỏ ở khu vực miền
núi.
b. Mức hỗ trợ đầu tư:
b.1. Ngân sách tỉnh hỗ
trợ phần đào đắp bằng cơ giới và phần xây lát công trình.
b.2. Phần còn lại, do
UBND các huyện và xã chịu trách nhiệm.
2.2.
Kiên cố hóa kênh mương nội đồng.
a. Mục tiêu đến năm
2010:
Phấn đấu hoàn thành kiên
cố hoá toàn bộ hệ thống kênh mương nội đồng trong tỉnh.
b. Mức hỗ trợ đầu tư (
chỉ hỗ trợ đầu tư đối với kênh xây ).
b.1. Ngân sách tỉnh hỗ
trợ:
- Vùng 1: 30 triệu đồng/1km.
- Vùng 2 và 3: 60 triệu
đồng/1km.
b.2. Phần còn lại, do
UBND các huyện, xã huy động các nguồn hợp pháp để thực hiện.
2.3.
Đầu tư kết cấu hạ tầng các cơ sở sản xuất giống thủy sản.
a. Mục tiêu đến năm
2010:
Phấn đấu sản xuất và
cung cấp đủ giống cá nước ngọt truyền thống và đáp ứng khoảng 70% giống tôm sú
đảm bảo chất lượng cho nhu cầu nuôi trồng thủy sản trong tỉnh.
b. Mức hỗ trợ đầu tư ( đối
với cả 3 vùng ):
Để khuyến khích các
thành phần kinh tế bỏ vốn đầu tư sản xuất giống thủy sản, ngân sách tỉnh hỗ trợ
đầu tư kết cấu hạ tầng đối với các trại sản xuất giống thủy sản sau khi đã đi
vào sản xuất và đạt công suất thiết kế.
Mức hỗ trợ đầu tư một lần
được tính theo công suất nuôi như sau:
b.1. Các trại giống cá
rô phi đơn tính:
- Đối với các trại có
công suất < 5 triệu con/năm, mức hỗ trợ 18 triệu đồng/1 triệu con.
- Đối với các trại có
công suất > 5 triệu con/ năm, mức hỗ trợ 21 triệu đồng/1 triệu con.
b.2. Các trại sản xuất
tôm giống:
- Đối với các trại có
công suất <10 triệu con P15/năm, mức hỗ trợ 8 triệu đồng/1 triệu con.
- Đối với các trại có
công suất >10 triệu con P15/năm, mức hỗ trợ 10 triệu đồng/1 triệu con.
2.4. Khu hội nghị các
huyện, thị xã, thành phố.
a. Mục tiêu đến năm
2010:
Phấn đấu tất cả các huyện,
thị xã, thành phố đều có một nhà hội trường với quy mô trung bình 300 chỗ ngồi.
b. Mức hỗ trợ đầu tư:
b.1. Ngân sách tỉnh hỗ
trợ đầu tư xây dựng nhà hội trường 300 chỗ ngồi, cụ thể như sau:
- Vùng 1: Ngân sách tỉnh
hỗ trợ 50%.
- Vùng 2: Ngân sách tỉnh
hỗ trợ 70%.
- Vùng 3: Ngân sách tỉnh
hỗ trợ 90%.
b.2. Phần còn lại, UBND
các huyện huy động từ các nguồn hợp pháp để thực hiện.
2.5.
Kiên cố trường THPT công lập.
a. Mục tiêu đến năm
2010:
Đảm bảo 100% số phòng học
của các trường THPT công lập trong toàn tỉnh đều được xây dựng kiên cố.
b. Mức hỗ trợ đầu tư:
b.1. Ngân sách tỉnh hỗ
trợ:
- Vùng 1: 50% nhu cầu vốn
đầu tư hạng mục nhà lớp học, phòng thực hành bộ môn;
- Vùng 2: 80% kinh phí đầu
tư hạng mục nhà lớp học, phòng thực hành bộ môn;
- Vùng 3: 100% kinh phí
xây dựng nhà lớp học, phòng thực hành bộ môn;
b.2. Phần còn lại và các
hạng mục khác, UBND các huyện huy động từ các nguồn vốn hợp pháp để thực hiện.
2.6. Trung tâm văn
hóa thể thao ( TTVHTT ).
a. Mục tiêu đến năm
2010:
Phấn đấu đến năm 2010 mỗi
huyện có một sân vận động phục vụ cho các hoạt động văn hoá, thể thao.
b. Mức hỗ trợ đầu tư:
b.1. Ngân sách tỉnh hỗ trợ:
- Vùng 1: 30% nhu cầu vốn.
- Vùng 2: 40% nhu cầu vốn.
- Vùng 3: 50% nhu cầu vốn.
b.2. Phần còn lại, UBND các huyện
huy động từ các nguồn vốn hợp pháp để đầu tư.
2.7. Trung
tâm dạy nghề các huyện.
a. Mục tiêu đến năm 2010:
Thực hiện Quyết định số
48/2002/QĐ - TTg ngày 11/4/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy hoạch mạng
lưới trường dạy nghề, từ nay đến 2010 sẽ thực hiện tách Trung tâm dạy nghề cấp
huyện ra khỏi Trung tâm giáo dục thường xuyên và huy động các nguồn vốn đầu tư
để tất cả các huyện đều có trung tâm dạy nghề.
b. Mức hỗ trợ đầu tư:
b.1. Ngân sách tỉnh hỗ trợ đầu
tư:
- Vùng 1: 50% nhu cầu đầu tư các
hạng mục nhà lớp học, nhà thực hành bộ môn.
- Vùng 2: 80% nhu cầu đầu tư các
hạng mục nhà lớp học, nhà thực hành bộ môn.
- Vùng 3: 100% nhu cầu đầu tư
các hạng mục nhà lớp học, nhà thực hành bộ môn.
b.2. Phần còn lại, UBND các huyện
huy động từ các nguồn hợp pháp khác để thực hiện.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1. Các dự án đề nghị hỗ trợ theo
cơ chế phải được xây dựng đúng quy hoạch, có quy mô phù hợp với các quy định hiện
hành về tiêu chuẩn và định mức xây dựng. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với các Sở chuyên ngành có liên quan: Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn,
Xây dựng, Thuỷ sản, Giáo dục và Đào tạo, Văn hoá Thông ti, Thể dục Thể thao,
Lao đồng Thương binh và Xã hội,... nghiên cứu, xác định rõ ràng, cụ thể các
tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật của từng loại công trình, từng khu vực đã được
phê duyệt tại điều 1, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định để làm cơ sở thực hiện;
Yêu cầu trình UBND tỉnh trước ngày 15/02/2006.
2. Việc hỗ trợ đầu tư được thực
hiện theo kế hoạch và trên cơ sở cân đối nguồn lực của tỉnh, cũng như khả năng
huy động vốn của các huyện, đồng thời đảm bảo các quy định của Nhà nước về quản
lý đầu tư xây dựng.
3. Mức hỗ trợ trong cơ chế là
tính trên cơ sở quyết toán được duyệt của các công trình ( riêng hỗ trợ đầu tư
kiên cố hóa kênh mương nội đồng tính bằng giá trị tuyệt đối ).
4. Trên cơ sở cơ chế, chính sách
hỗ trợ được phê duyệt, các ngành chức năng có trách nhiệm phối hợp với các huyện
làm rõ việc phân cấp quản lý các loại công trình để triển khai thực hiện.
5. Cơ chế giao kế hoạch vốn hỗ
trợ:
a. Vào tháng 10 hàng năm, UBND
các huyện lập kế hoạch đầu tư các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội nêu trên
gửi về sở Kế hoạch và Đầu tư, sở Tài chính và các sở quản lý chuyên ngành. Sở Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp các ngành liên quan, căn cứ khả năng bố trí
nguồn vốn hỗ trợ và kế hoạch huy động vốn của các huyện, tổng hợp danh mục các
dự án dự kiến hỗ trợ trong kế hoạch đầu tư phát triển báo cáo UBND tỉnh xem
xét, quyết định để làm cơ sở thực hiện.
b. Việc giao kế hoạch hỗ trợ đầu
tư đối với các công trình nêu trên được thực hiện theo cơ chế hỗ trợ có mục
tiêu của ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện. Khi giao kế hoạch hàng năm, Chủ tịch
UBND tỉnh sẽ giao tổng số vốn hỗ trợ và mục tiêu đầu tư cho các huyện, UBND các
huyện có trách nhiệm huy động các nguồn vốn để kết hợp với vốn hỗ trợ của tỉnh,
thực hiện hoàn thành các mục tiêu đã được giao kế hoạch.
6. Vốn để hỗ trợ trích từ các
nguồn: Vốn cân đối ngân sách tỉnh cho đầu tư xây dựng, vốn hỗ trợ theo các
chương trình mục tiêu và một phần vốn sự nghiệp kinh tế.
Điều 3. Thời
gian thực hiện từ năm 2006 đến hết năm 2010. Các quy định trước đây trái với
quy định tại quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 4. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 4 QĐ ( Để thực hiện );
- Các Bộ: KH & ĐT, TC, Tư Pháp. ( Để B/cáo );
- TT Tỉnh uỷ, TT HĐND tỉnh. ( Để B/cáo );
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh. ( Để B/cáo );
- Lưu VP + KTTC;
- Thn20625 Cơ chế hỗ trợ ĐT đối
với các CT, DA do cấp huyện quản lý.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Lợi
|