UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2306/QĐ-UBND
|
Huế, ngày 10 tháng 10 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH ĐỊNH
HƯỚNG HỆ THỐNG GIAO THÔNG TĨNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ VÀ VÙNG PHỤ CẬN ĐẾN
NĂM 2020.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật
Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị
định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây
dựng;
Căn cứ
Thông tư số 15/2005/TT-BXD ngày 19 tháng 8 năm 2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn
lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng;
Căn cứ
Quyết định số 2989/2006/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Ủy ban Nhân dân
tỉnh ban hành Quy định phân công, phân cấp và ủy quyền giải quyết một số vấn đề
trong công tác quy hoạch và đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế;
Căn cứ
Quyết định số 1304/QĐ-UB ngày 20 tháng 5 năm 2003 của Ủy ban Nhân dân tỉnh về
việc phê duyệt nhiệm vụ thiết kế quy hoạch định hướng hệ thống giao thông tĩnh
trên địa bàn thành phố Huế và vùng phụ cận đến năm 2020;
Xét đồ án
quy hoạch định hướng hệ thống giao thông tĩnh trên địa bàn thành phố Huế và
vùng phụ cận đến năm 2020 do Viện Quy hoạch đô thị nông thôn - Bộ Xây
dựng lập và Tờ trình số 1760/TTr-UBND ngày 03 tháng 8 năm 2007 của Ủy ban Nhân
dân thành phố Huế về việc phê duyệt quy hoạch định hướng hệ thống giao thông
tĩnh trên địa bàn thành phố Huế và vùng phụ cận đến năm 2020;
Theo đề
nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Báo cáo thẩm định đồ án quy hoạch số
776/SXD-HTKT ngày 10 tháng 9 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt đồ án “Quy hoạch định hướng hệ thống giao thông tĩnh
trên địa bàn thành phố Huế và vùng phụ cận đến năm 2020” với những nội dung
chính:
1.
Phạm vi và giới hạn nghiên cứu quy hoạch:
1.1. Phạm
vi nghiên cứu:
Trong ranh
giới hành chính thành phố Huế và vùng phụ cận Phú Bài, Hương Trà, Thuận An.
1.2.
Giai đoạn nghiên cứu:
- Định hướng
quy hoạch dài hạn đến năm 2020.
- Quy hoạch
ngắn hạn đến năm 2010.
1.3.
Giới hạn nghiên cứu:
- Tập
trung nghiên cứu, đề xuất quy hoạch các bến, bãi và điểm đỗ xe công cộng, bến
thuyền.
+ Tại khu vực
thành phố Huế: Bến xe khách, xe tải; bãi đỗ xe tổng hợp, xe chuyên dùng; điểm
đỗ ô tô con, xe du lịch, xe taxi…; bến thuyền.
+ Tại khu vực
ngoại vi: Bến xe khách, bến xe tải lớn; bãi đỗ xe tổng hợp, xe chuyên dùng.
- Đối
với đô thị mới: Nghiên cứu đề xuất định hướng và nguyên tắc tổ chức các điểm đỗ
và bãi đỗ xe công cộng.
- Không
đề cập tới hệ thống điểm đỗ có tính chất phục vụ riêng.
2.
Mục tiêu:
2.1.
Mục tiêu lâu dài:
- Cụ thể hóa
đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Huế đến năm 2020 đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 116/QĐ-TTg ngày 10 tháng 8 năm 1999.
- Góp phần
nâng cao chất lượng môi trường và hiện đại hoá hệ thống giao thông, đảm bảo văn
minh và mỹ quan đô thị; đồng thời góp phần tích cực bảo vệ, giữ gìn, khai thác
và phát huy các giá trị văn hoá vật thể và phi vật thể của Quần thể di tích
Huế, đáp ứng nhu cầu tham quan, du lịch, nghỉ ngơi…trên địa bàn.
2.2.
Mục tiêu cụ thể:
- Làm cơ sở để
quản lý và lập kế hoạch đầu tư xây dựng các thiết chế hạ tầng phục vụ giao
thông tĩnh cho thành phố Huế và vùng phụ cận.
- Giải quyết
nhu cầu về đỗ xe trên địa bàn thành phố và vùng phụ cận Phú Bài, Hương Trà,
Thuận An đồng thời khai thác có hiệu quả quỹ đất xây dựng trước mắt và lâu dài.
3. Nội dung
chi tiết:
3.1.
Định hướng quy hoạch đến năm 2020:
3.1.1.
Định hướng quy hoạch tại các đô thị vệ tinh:
a. Đô
thị Phú Bài:
- Bến xe
khách:
+ Bến xe
khách: Xây dựng một bến trung tâm, đảm bảo chức năng vận chuyển hành khách đối
ngoại cho đô thị (liên huyện, liên tỉnh) và là đầu mối tuyến giao thông công
cộng giữa Huế, Phú Bài và Khu Kinh tế Chân Mây - Lăng Cô. Quy mô dự kiến 3,0 -
3,5 ha.
+ Bãi đỗ xe
đầu mối tại sân bay Phú Bài: sẽ được xác định cụ thể trong dự án cải tạo và
hoàn chỉnh sân bay. Quy mô dự kiến 3,0 ha.
- Bến xe
tải: Phục vụ hoạt động vận tải cho Khu Công nghiệp Phú Bài, quy mô dự kiến
2,5 ha.
b. Đô thị Thuận An:
- Bến xe khách:
Xây dựng các bến và điểm đỗ đầu mối đảm bảo chức năng vận chuyển hành khách đối
ngoại cho đô thị (liên huyện, liên tỉnh) và là đầu mối tuyến giao thông công
cộng giữa Huế và Thuận An, đặc biệt phục vụ khách du lịch tắm biển từ thành phố
Huế.
+ Bến bờ Nam phá Tam
Giang: Phục vụ chính nhu cầu đi lại của đô thị và khu dân cư phụ cận, quy mô dự
kiến 2,0 ha.
+ Bến bờ Bắc phá Tam
Giang (điểm đỗ đầu mối): Phục vụ chính hoạt động du lịch và vận tải công cộng
qua lại với thành phố Huế, quy mô dự kiến 1,0 ha.
- Bến xe tải:
+ Bến số 1: Phục vụ
hoạt động vận tải cho Cảng Thuận An hiện nay, bố trí thêm chức năng kho bãi,
trung tâm sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện đường bộ, quy mô dự kiến 3,0 ha.
+ Bến số 2: Phục vụ
hoạt động vận tải hàng hóa đối ngoại cho thị trấn Thuận An, bố trí gắn kết với
cảng cá, quy mô dự kiến 2,5 ha.
c. Đô thị Tứ Hạ:
- Bến xe khách: Xây dựng
một bến trung tâm, đảm bảo chức năng vận chuyển hành khách đối ngoại cho đô thị
(liên huyện, liên tỉnh) và là đầu mối tuyến giao thông công cộng giữa Huế và Tứ
Hạ. Quy mô dự kiến 3,0 ha.
- Bến xe tải: Phục vụ hoạt động vận tải hàng hóa cho Khu Công
nghiệp Tứ Hạ. Quy mô dự kiến 2,5 ha.
3.1.2. Định hướng
quy hoạch tại thành phố Huế:
a.
Hệ thống
bến xe:
- Bến xe
khách:
+ Bến xe khách
phía Tây Bắc: nằm tại vị trí bến xe phía Bắc hiện nay tại địa bàn phường An
Hòa, phục vụ nhu cầu đi lại đối ngoại của thành phố theo hướng QL1A tới các
tỉnh phía Bắc. Quy mô hoàn chỉnh dự kiến 2,5 ha.
+ Bến xe
khách phía Đông Nam: Bến kiến nghị xây dựng mới tại địa bàn xã Thủy Phương để
phục vụ nhu cầu đi lại đối ngoại của thành phố theo hướng QL1A về phía Nam. Quy
mô dự kiến 3,0 ha. (Bến xe phía Nam hiện có tại địa bàn phường An Đông sẽ được
chuyển thành bến đầu mối giao thông công cộng bằng xe buýt).
+ Bến xe
khách phía Nam: Bến kiến nghị xây dựng mới tại địa bàn phường Trường An để hỗ
trợ một phần cho các bến phía Tây Bắc và Đông Nam đồng thời là bến tổng hợp với
chức năng là đầu mối xe buýt khai thác phục vụ tham quan quần thể các di tích
phía Tây Nam thành phố Huế. Quy mô dự kiến 1,5 ha.
+ Bến xe
khách phía Tây: Bến kiến nghị xây dựng mới tại địa bàn xã Thủy Bằng (khu vực
phía Nam cầu Tuần trên tuyến QL1A phía Tây thành phố Huế), là công trình đầu
mối quan trọng trong hệ thống vận tải hành khách công cộng phục vụ tham quan
quần thể di tích phía Tây thành phố. Quy mô dự kiến 2,0 ha.
- Bến xe
tải:
+ Bến xe tải phía Tây
Bắc: Bến kiến nghị xây dựng mới tại địa bàn phường An Hoà. Quy mô dự kiến 2,5
ha.
+ Bến xe tải phía Đông
Nam: Bến kiến nghị xây dựng mới tại địa bàn xã Thủy Phương. Quy mô dự kiến 3,0
ha.
+ Bến xe tải phía Nam:
Bến kiến nghị xây dựng mới tại địa bàn phường An Tây, phục vụ nhu cầu vận tải
hàng hoá đối ngoại giữa thành phố với các huyện phía Tây Nam thành phố Huế, kết
hợp với chợ ô tô và bãi đỗ trực thăng cứu hộ thành hệ thống bến bãi kho tàng
phía Tây Nam. Quy mô dự kiến 2,0 ha.
+ Bến xe tải phía Đông
Bắc: Bến kiến nghị xây dựng mới, gắn kết trực tiếp với chợ đầu mối Phú Hậu là
chợ đầu mối về lương thực, thực phẩm, sản phẩm đánh bắt, nuôi trồng thuỷ sản.
Quy mô bến 2,5 ha.
+ Bến xe tải điều tiết
từ xa phía Bắc: Bến kiến nghị xây dựng mới tại khu vực nút giao cắt phía Bắc
giữa đoạn tuyến QL1A phía Tây thành phố Huế với QL1A, kết hợp với hệ thống kho
bãi để phục vụ nhu cầu vận tải hàng hóa đối ngoại của thành phố theo hướng QL1A
tới các tỉnh phía Bắc. Quy mô của bến là 3,0 - 3,5 ha.
+ Bến xe tải điều tiết
từ xa phía Nam: Bến kiến nghị xây dựng mới tại khu vực nút giao cắt phía Nam
giữa đoạn tuyến QL1A phía Tây thành phố Huế với QL1A, kết hợp với hệ thống kho
bãi để phục vụ nhu cầu vận tải hàng hóa đối ngoại của thành phố theo hướng QL1A
tới các tỉnh phía Nam. Quy mô của bến là 4 - 5 ha.
b. Hệ thống
bãi đỗ xe và điểm đỗ xe: Định hướng xây dựng hệ thống bãi đỗ xe và điểm
đỗ xe các loại như sau:
- Hệ thống
bãi đỗ xe: Bao gồm các bãi đỗ xe chính theo Bảng 1.
Bảng 1: Bãi đỗ xe
công cộng trên địa bàn thành phố đến năm 2020
TT
|
Tên bãi đỗ xe
|
Quy mô
|
Vị trí
|
Ghi chú
|
Số chỗ
|
D.tích (ha)
|
I
|
Bãi đỗ xe phục vụ
công trình văn hoá, di tích lịch sử
|
1
|
Thiên Mụ ( bãi 1 và
2)
|
250
|
1,25
|
Khu vực Chùa Thiên Mụ
|
Phục vụ xe du
lịch
|
2
|
Văn Thánh
|
150
|
0,75
|
Khu di tích Văn
Thánh
|
Phục vụ xe du
lịch
|
3
|
Đàn Nam Giao
|
300
|
1,50
|
Khu vực Đàn Nam Giao
|
Phục vụ xe du
lịch
|
4
|
Lăng Tự Đức
|
200
|
1,00
|
Khu vực lăng Tự Đức
|
Phục vụ xe du
lịch
|
5
|
Lăng Đồng Khánh
|
150
|
0,75
|
Khu vực lăng Đồng Khánh
|
Phục vụ xe du
lịch
|
6
|
Lăng Thiệu Trị
|
200
|
0,75
|
Khu vực lăng Thiệu Trị
|
Phục vụ xe du
lịch
|
7
|
Đan viện Thiên An
|
150
|
0,75
|
Khu Đan Viện Thiên An
|
Phục vụ xe du
lịch
|
8
|
Lăng Minh Mạng
|
150
|
0,75
|
Khu vực Lăng Minh Mạng
|
Phục vụ xe du
lịch
|
9
|
Điện Hòa Diên
|
100
|
0,50
|
Khu vực Điện Hòa Diên
|
Phục vụ xe du
lịch
|
10
|
Hổ Quyền
|
30
|
0,15
|
Khu vực Hổ Quyền
|
Phục vụ xe du
lịch
|
|
Cộng I
|
1680
|
8,15
|
|
Ghi chú: Vị trí xây dựng bãi đỗ phải bố trí ngoài khu vực bảo vệ II
về khu vực bảo vệ di tích
|
II
|
Bãi đỗ xe phục vụ
các khu chức năng lớn của thành phố
|
1
|
Trung tâm TDTT TP.Huế
|
1500
|
3,75
|
TT-TDTT thành phố Huế
|
Phục vụ tổng hợp
|
2
|
Sân vận động Tự Do
|
400
|
1,00
|
Khu vực sân vận động
|
Phục vụ tổng hợp
|
3
|
Đại học Huế
|
1000
|
2,50
|
Khu vực Đại học Huế
|
Phục vụ tổng hợp
|
|
Cộng II
|
|
7,25
|
|
|
III
|
Bãi đỗ xe chuyên
dụng
|
1
|
Chợ ô tô
|
1000
|
2,50
|
Phường An Tây
|
Phục vụ tổng hợp
|
2
|
Bãi đỗ xe dự phòng thiên
tai (gồm cả sân bay trực thăng cứu hộ)
|
2000
|
5,00
|
Khu vực sau chùa Tường
Vân
|
Phục vụ tổng hợp
|
|
Cộng III
|
|
7,50
|
|
|
IV
|
Bãi đỗ xe đầu mối
chuyển tiếp
|
1
|
Bãi đỗ xe tại ga Huế
|
600
|
1,50
|
Trước ga Huế hiện nay
|
Phục vụ công cộng cho ga, điểm đỗ, đầu mối xe
buýt
|
2
|
Bãi đỗ khu bến thuyền
Phú Cát
|
400
|
1,00
|
Tại ngã ba sông Hương
thuộc phường Phú Cát
|
Phục vụ chuyển tiếp bến thuyền trung tâm
|
3
|
Bãi đỗ khu bến thuyền
cồn Dã Viên
|
400
|
1,00
|
Tại bờ Nam sông Hương
khu cồn Dã Viên
|
Phục vụ chuyển tiếp bến thuyền trung tâm
|
4
|
Bãi đỗ xe tại bến thuyền
lăng Tự Đức
|
60
|
0,30
|
Tại bờ Nam sông Hương
kết hợp với bến thuyền
|
Phục vụ chuyển tiếp giữa giao thông bộ và thuỷ
|
5
|
Bãi đỗ xe tại bến thuyền
lăng Khải Định
|
60
|
0,30
|
Tại bờ Nam sông Hương
kết hợp với bến thuyền
|
Phục vụ chuyển tiếp giữa giao thông bộ và thuỷ
|
6
|
Bãi đỗ xe tại bến thuyền
lăng Minh Mạng
|
70
|
0,35
|
Tại bờ Bắc sông Hương
kết hợp với bến thuyền
|
Phục vụ chuyển tiếp giữa giao thông bộ và thuỷ
|
7
|
Bãi đỗ xe tại bến thuyền
lăng Gia Long
|
70
|
0,35
|
Tại bờ Bắc sông Hương
kết hợp với bến thuyền
|
Phục vụ chuyển tiếp giữa giao thông bộ và thuỷ
|
|
Cộng IV
|
|
4,80
|
|
|
|
Tổng cộng
(I+II+III+IV)
|
27,70
|
|
|
- Hệ thống
điểm đỗ xe: Bao gồm các
điểm đỗ xe từ loại I-IV có tổng diện tích 74,10 ha phân bố theo tỷ trọng như
sau:
+ Điểm đỗ loại
I: Chiếm khoảng 20%.
+ Điểm đỗ loại
II: Chiếm khoảng 20%.
+ Điểm đỗ loại
III: Chiếm khoảng 30%.
+ Điểm đỗ loại
IV: Chiếm khoảng 30%.
Tổng hợp quỹ
đất của các điểm đỗ xe theo phân loại điểm đỗ theo Bảng 2.
Bảng 2:
Tổng hợp quỹ đất của các loại điểm đỗ xe
TT
|
Khu ở
|
Điểm đỗ loại I
|
Điểm đỗ loại II
|
Điểm đỗ loại III
|
Điểm đỗ loại IV
|
Tổng cộng
|
A
|
Khu hạn chế phát triển
|
1,71
|
1,71
|
2,56
|
2,56
|
8,53
|
1
|
Khu vực trong và ngoài Kinh thành
|
1,09
|
1,09
|
1,63
|
1,63
|
5,44
|
2
|
Khu Trung tâm phía Nam thành phố Huế
|
0,20
|
0,20
|
0,30
|
0,30
|
0,99
|
3
|
Khu nhà vườn (Kim Long và Vĩ Dạ)
|
0,42
|
0,42
|
0,63
|
0,63
|
2,10
|
B
|
Khu vực cải tạo XD
|
4,93
|
4,93
|
7,39
|
7,39
|
24,63
|
C
|
Khu vực XD mới
|
8,19
|
8,19
|
12,29
|
12,29
|
40,95
|
|
Cộng
|
16,53
|
16,53
|
24,79
|
24,79
|
74,10
|
c. Hệ
thống cảng sông, bến thuyền: Bao gồm bến thuyền khách, hệ
thống bến thuyền du lịch và hệ thống bến thuyền phục vụ tham quan lăng tẩm.
- Bến thuyền
khách: Nâng cấp và mở rộng bến thuyền vận tải hành khách và hàng hoá Bãi Dâu.
- Bến thuyền
du lịch:
+ Bến thuyền du
lịch chính phía Bắc: nâng cấp mở rộng bến thuyền hiện đã được xây dựng tại địa
bàn phường Phú Cát.
+ Bến thuyền
du lịch Cồn Dã Viên: sẽ được xây dựng mới theo dự án đầu tư xây dựng Khu Du
lịch cồn Dã Viên.
+ Các bến
thuyền Toà Khâm, Nhà hàng sông Hương, số 5 Lê Lợi sẽ được nâng cấp và duy trì
với vai trò điểm đỗ và đón khách tham quan du lịch tạm thời.
- Bến thuyền
phục vụ tham quan lăng tẩm: nâng cấp các bến thuyền hiện có tại chùa Thiên Mụ,
điện Hòn Chén, lăng Minh Mạng; xây dựng mới các bến thuyền phục vụ khách tham
quan các lăng Gia Long, Tự Đức và Khải Định.
3.2.
Quy hoạch tới năm 2010:
3.2.1.
Quy hoạch tại đô thị vệ tinh:
a. Đô
thị Phú Bài:
- Bến xe
khách: giai đoạn đầu xây dựng bến
có chức năng đầu mối của tuyến giao thông công cộng bằng xe buýt nối với thành
phố Huế với quy mô của bến 1,0 - 1,5 ha.
- Bến xe
tải: giai đoạn đầu xây dựng bến
kết hợp chức năng bãi đỗ xe tổng hợp và trung tâm cung cấp dịch vụ kỹ thuật cho
phương tiện giao thông để phục vụ hoạt động vận tải hàng hóa cho Khu Công
nghiệp Phú Bài với quy mô của bến 1,5 ha.
b. Đô thị Thuận An:
- Bến xe khách:
+ Bến bờ Nam phá Tam
Giang: giai đoạn đầu xây dựng bến có chức năng đầu mối của tuyến giao thông
công cộng bằng xe buýt nối với thành phố Huế phục vụ việc đi lại của nhân dân
và hoạt động du lịch biển với quy mô của bến 1,5 ha.
+ Bến bờ Bắc phá Tam
Giang (điểm đỗ đầu mối): giai đoạn đầu xây dựng một trạm xe buýt kết hợp bãi đỗ
xe đầu mối cho khu vực tắm biển với quy mô 0,7 ha.
- Bến xe tải: giai
đoạn đầu xây dựng bến tại khu vực Cảng Thuận An có chức năng đầu mối chuyển
tiếp hàng hóa và trung tâm cung cấp dịch vụ kỹ thuật kết hợp chức năng bãi đỗ
xe tổng hợp với quy mô của bến 2,0 ha.
c. Đô thị Tứ Hạ:
- Bến xe khách: giai
đoạn đầu xây dựng bến có chức năng đầu mối của tuyến giao thông công cộng bằng
xe buýt nối với thành phố Huế với quy mô của bến 1,0 - 1,5 ha.
- Bến xe tải: giai đoạn đầu xây dựng bến kết hợp chức năng bãi đỗ xe
tổng hợp và trung tâm cung cấp dịch vụ kỹ thuật cho phương tiện giao thông để
phục vụ hoạt động vận tải hàng hoá cho khu Công nghiệp Tứ Hạ với quy mô của bến
1,5 ha.
3.2.2. Quy
hoạch trên địa bàn thành phố Huế:
a. Hệ thống
bến xe:
- Bến xe
khách:
+ Bến xe
khách phía Tây Bắc: tiếp tục vận hành Bến xe phía Bắc đã được xây dựng tại địa
bàn phường An Hòa có quy mô 2,5 ha.
+ Bến xe
khách phía Đông Nam: nâng cấp và tiếp tục vận hành Bến xe phía Nam hiện có tại
địa bàn phường An Đông có quy mô 1,5 ha.
+ Bến xe
khách phía Nam: giai đoạn đầu xây dựng bến mới tại địa bàn phường Trường An là
bến kết hợp với chức năng là đầu mối xe buýt khai thác phục vụ tham quan quần
thể các di tích phía Tây Nam thành phố Huế với quy mô 1,0 ha.
+ Bến xe
khách phía Tây: giai đoạn đầu xây dựng bến mới tại địa bàn xã Thủy Bằng (khu
vực phía Nam cầu Tuần trên tuyến QL1A phía Tây thành phố Huế) với quy mô 1,0
ha.
- Bến xe
tải:
+ Bến xe tải phía Tây
Bắc: giai đoạn đầu xây dựng bến mới tại địa bàn phường An Hòa, gắn kết với chợ
đầu mối phía Bắc thành phố với quy mô 1,5 ha.
+ Bến xe tải phía Đông
Nam: giai đoạn đầu xây dựng bến mới tại địa bàn xã Thủy Phương với quy mô 2,0
ha.
+ Bến xe tải phía Nam:
giai đoạn đầu xây dựng bến mới tại địa bàn phường An Tây với quy mô 1,5 ha.
+ Bến xe tải phía Đông
Bắc: giai đoạn đầu xây dựng bến mới gắn kết trực tiếp với chợ đầu mối Phú Hậu
với quy mô 1,5 ha.
+ Bến xe tải điều tiết
từ xa phía Bắc: giai đoạn đầu xây dựng bến mới tại khu vực nút giao cắt phía
Bắc giữa đoạn tuyến QL1A phía Tây thành phố Huế với QL1A, với quy mô 2,0 ha.
+ Bến xe tải điều tiết
từ xa phía Nam: giai đoạn đầu xây dựng bến mới tại khu vực nút giao cắt phía
Nam giữa đoạn tuyến QL1A phía Tây thành phố Huế với QL1A, với quy mô 2,0 ha.
b. Hệ thống
bãi đỗ xe và điểm đỗ xe: Bãi và điểm đỗ xe hiện trạng: tiếp tục sử dụng,
nâng cấp cải tạo để nâng cao chất lượng phục vụ. Bãi và điểm đỗ xe đã được xác
định trong các quy hoạch chi tiết: tuân thủ theo các quy hoạch chi tiết đã được
duyệt và ưu tiên đầu tư xây dựng đồng bộ trong quá trình phát triển đô thị.
- Quy mô bãi đỗ xe cần
cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới theo Bảng 3.
Bảng 3: Tổng hợp
bãi đỗ xe cần cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới đến năm 2010
|
|
Số chỗ
|
D.tích (ha)
|
|
|
2010
|
2020
|
2010
|
2020
|
I
|
Bãi đỗ xe phục vụ
công trình văn hoá, di tích lịch sử
|
1
|
Thiên Mụ (bãi 1 và 2)
|
250
|
250
|
1,25
|
1,25
|
Khu vực Chùa Thiên Mụ
|
Phục vụ xe du
lịch
|
2
|
Văn Thánh
|
150
|
150
|
0,75
|
0,75
|
Khu di tích Văn
Thánh
|
Phục vụ xe du
lịch
|
3
|
Đàn Nam Giao
|
300
|
300
|
1,50
|
1,50
|
Khu vực Đàn Nam Giao
|
Phục vụ xe du
lịch
|
4
|
Lăng Tự Đức
|
200
|
200
|
1,00
|
1,00
|
Khu vực lăng Tự Đức
|
Phục vụ xe du
lịch
|
5
|
Lăng Đồng Khánh
|
150
|
150
|
0,75
|
0, 75
|
Khu vực lăng Đồng
Khánh
|
Phục vụ xe du
lịch
|
6
|
Lăng Thiệu Trị
|
200
|
150
|
0,75
|
0,75
|
Khu vực lăng Thiệu Trị
|
Phục vụ xe du
lịch
|
7
|
Đan Viện Thiên An
|
150
|
150
|
0,75
|
0,75
|
Khu Đan Viện Thiên An
|
Phục vụ xe du
lịch
|
8
|
Lăng Minh Mạng
|
150
|
150
|
0,75
|
0,75
|
Khu vực lăng Minh Mạng
|
Phục vụ xe du
lịch
|
9
|
Điện Hòa Diên
|
100
|
100
|
0,50
|
0,50
|
Khu vực Điện Hòa Diên
|
Phục vụ xe du
lịch
|
10
|
Hổ Quyền
|
30
|
30
|
0,15
|
0,15
|
Khu vực Hổ Quyền
|
Phục vụ xe du
lịch
|
|
Cộng I
|
1680
|
1680
|
8,15
|
8,15
|
|
II
|
Bãi đỗ xe phục vụ
các khu chức năng lớn của thành phố
|
1
|
TT-TDTT Thành phố
|
500
|
1500
|
1,25
|
3,75
|
TT-TDTT phía Nam
|
Phục vụ tổng hợp
|
2
|
Sân vận động Tự Do
|
400
|
400
|
1,00
|
1,00
|
Khu vực sân vận động
|
Phục vụ tổng hợp
|
3
|
Đại học Huế
|
500
|
1000
|
1,25
|
2,50
|
Khu vực Đại học Huế
|
Phục vụ tổng hợp
|
4
|
Tại hệ thống chợ
trung tâm thương mại
|
- Về quy hoạch: Tuân
thủ theo Quy hoạch mạng lưới chợ, siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bàn
thành phố Huế đến 2010 và định hướng đến 2020.
- Kiến nghị: Khi lập
dự án xây dựng mới, cải tạo cần có luận chứng cụ thể về bãi đỗ xe cho công trình
trong giai đoạn trước mắt (chủ yếu là phục vụ xe hai bánh) và giai đoạn trong
tương lai (lượng ô tô sẽ rất lớn)
|
|
Cộng II
|
1400
|
2900
|
3,50
|
7,25
|
|
|
III
|
Bãi đỗ xe chuyên
dụng
|
1
|
Chợ ô tô
|
500
|
1000
|
1,25
|
2,50
|
Phường An Tây
|
Phục vụ tổng hợp
|
2
|
Bãi đỗ xe dự phòng thiên
tai (gồm cả sân bay trực thăng cứu hộ)
|
2000
|
2000
|
5,0
|
5,00
|
Khu vực sau chùa Tường
Vân
|
Phục vụ tổng hợp
|
|
Cộng III
|
2500
|
3000
|
6,25
|
7,50
|
|
|
IV
|
Bãi đỗ xe đầu mối
chuyển tiếp
|
1
|
Bãi đỗ xe tại ga Huế
|
600
|
600
|
1,50
|
1,50
|
Trước ga Huế hiện nay
|
Phục vụ công cộng cho
ga, điểm đỗ, đầu mối xe buýt
|
2
|
Bãi đỗ khu bến thuyền
Phú Cát
|
400
|
400
|
1,00
|
1,00
|
Tại ngã ba sông Hương
thuộc phường Phú Cát
|
Phục vụ chuyển tiếp bến
thuyền trung tâm
|
3
|
Bãi đỗ khu bến thuyền
cồn Dã Viên
|
400
|
400
|
1,0
|
1,00
|
Tại bờ Nam sông Hương
khu cồn Dã Viên
|
Phục vụ chuyển tiếp bến
thuyền trung tâm
|
|
Cộng IV
|
1400
|
1400
|
3,5
|
3,5
|
|
|
|
Tổng cộng
(I+II+III+IV)
|
7000
|
9000
|
21,40
|
27,70
|
|
|
Tổng nhu cầu đất bãi
đỗ xe phục vụ đến năm 2010 là: 21,40 ha
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Quy mô điểm
đỗ xe cải tạo và xây dựng mới:
Tổng quỹ đất
của các điểm đỗ xe cần cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới là 43,42 ha bao gồm
quỹ đất của các điểm đỗ xe loại I dự kiến 13,25 ha; quỹ đất của các điểm đỗ xe
loại II, III và IV là 30,17 ha, trong đó:
+ Điểm đỗ xe
loại II: 13,02 ha, bao gồm 50-54 điểm (trung bình 0,25ha/điểm).
+ Điểm đỗ xe
loại III: 8,68 ha, bao gồm 56-60 điểm (trung bình 0,15ha/điểm).
+ Điểm đỗ xe
loại IV: 8,46 ha, được phân bố nhỏ trong các tiểu khu (không được xác định cụ
thể trong đồ án quy hoạch định hướng này).
c. Hệ
thống cảng sông, bến thuyền:
- Bến thuyền
khách: Nâng cấp và mở rộng bến thuyền vận tải hành khách và hàng hóa Bãi Dâu.
- Bến thuyền
du lịch:
+ Bến thuyền
du lịch chính phía Bắc: nâng cấp mở rộng bến thuyền hiện đã được xây dựng tại
địa bàn phường Phú Cát.
+ Nâng cấp các
bến thuyền Toà Khâm, Nhà hàng sông Hương để đỗ thuyền đón khách tham quan du
lịch tạm thời.
- Bến thuyền
phục vụ tham quan lăng tẩm: nâng cấp các bến thuyền hiện có tại chùa Thiên Mụ,
điện Hòn Chén, lăng Minh Mạng; xây dựng mới bến thuyền phục vụ khách tham quan
lăng Gia Long.
3.3. Các
giải pháp về chính sách quản lý và đầu tư xây dựng hệ thống giao thông tĩnh
trên địa bàn thành phố Huế:
3.3.1. Về
tổ chức thực hiện theo quy hoạch:
- Thực hiện
nghiêm túc việc công bố quy hoạch, triển khai việc dự trữ quỹ đất để thực hiện
quy hoạch định hướng đến năm 2020 và quy hoạch xây dựng đợt đầu đến năm 2010.
- Triển khai
nghiên cứu quy hoạch chi tiết hệ thống giao thông tĩnh tại các khu vực có nhu
cầu cấp thiết, các đồ án quy hoạch đô thị trên địa bàn thành phố đều phải nghiên
cứu đầy đủ về hệ thống bến, bãi và điểm đỗ xe công cộng.
- Lập kế hoạch
chuẩn bị đầu tư và triển khai các dự án đầu tư xây dựng bến, bãi và điểm đỗ xe
công cộng đồng thời trong quá trình phát triển đô thị theo các quy hoạch chi
tiết xây dựng đã được phê duyệt.
3.3.2. Về
hình thức tổ chức quản lý:
- Ủy ban Nhân
dân thành phố Huế giao cho Phòng Giao thông Công chính thành phố Huế chịu trách
nhiệm quản lý nhà nước bến, bãi và điểm đỗ xe trên địa bàn thành phố.
- Thành lập
Công ty Đầu tư và Khai thác bến, bãi và điểm đỗ xe thành phố Huế hoạt động theo
Luật Doanh nghiệp là đầu mối để xúc tiến đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng và kinh
doanh khai thác bến, bãi và điểm đỗ xe trên địa bàn thành phố.
3.3.3. Về
đầu tư và xây dựng:
- Các hoạt
động đầu tư xây dựng và khai thác hệ thống giao thông tĩnh được hưởng chính
sách ưu đãi đầu tư chung theo quy định của Chính phủ và của tỉnh.
- Huy động
nguồn vốn để thực hiện từ mọi hình thức như phát hành trái phiếu, cổ phiếu xây
dựng kết cấu hạ tầng; nguồn ODA hoặc nguồn vốn cho vay ưu đãi. Thực hiện xã hội
hoá trong đầu tư xây dựng và khai thác hệ thống giao thông tĩnh, khuyến khích
áp dụng các hình thức đầu tư dưới các dạng BT, BOT và BTO.
Điều 2.
Giao Ủy ban
Nhân dân thành phố Huế, các địa phương và ban ngành chức năng liên quan thực
hiện các công việc sau:
- Hoàn chỉnh
hồ sơ, tổ chức công bố quy hoạch để các tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan
thực hiện.
- Quản lý,
kiểm tra, giám sát đầu tư xây dựng phát triển hệ thống giao thông tĩnh trên địa
bàn thành phố Huế và vùng phụ cận theo quy hoạch được phê duyệt, phối hợp với
các cơ quan chức năng xử lý vi phạm theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Xây dựng,
Tài nguyên và Môi trường, Giao thông Vận tải, Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính, Du
lịch, Văn hóa Thông tin; Chủ tịch Ủy ban Nhân dân thành phố Huế và Ủy ban Nhân
dân các huyện: Hương Thủy, Phú Vang, Hương Trà và Thủ trưởng các đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.