Quyết định 3247/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt Quy hoạch hệ thống giao thông thủy, bộ tỉnh An Giang thời kỳ 2007-2020

Số hiệu 3247/QĐ-UBND
Ngày ban hành 07/12/2007
Ngày có hiệu lực 07/12/2007
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh An Giang
Người ký Vương Bình Thạnh
Lĩnh vực Giao thông - Vận tải

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 3247/QĐ-UBND

Long Xuyên, ngày 07 tháng 12 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH HỆ THỐNG GIAO THÔNG THỦY, BỘ TỈNH AN GIANG THỜI KỲ 2007 - 2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;

Căn cứ Quyết định số 281/2007/QĐ-BKH ngày 26/3/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ban hành định mức chi phí lập, thẩm định quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành và quy hoạch các sản phẩm chủ yếu;

Căn cứ Thông tư số 01/2007/TT-BKH ngày 07/02/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

Căn cứ Quyết định số 162/2002/QĐ-TTg ngày 15/11/2002 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch phát triển ngành giao thông vận tải đường bộ đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;

Căn cứ Quyết định số 16/2000/QĐ-TTg ngày 03/02/2000 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch phát triển ngành giao thông vận tải đường sông đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;

Căn cứ đề nghị của Giám đốc sở Giao thông Vận tải tại văn bản số 733/SGTVT-QLGT ngày 17/9/2007;

Xét đề nghị của Giám đốc sở Kế hoạch và Đầu tư tại tờ trình số 1149/TTr-KHĐT-THQH ngày 06/11/2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch hệ thống giao thông thủy, bộ tỉnh An Giang thời kỳ 2007-2020 do sở Giao thông - Vận tải lập với các nội dung chủ yếu như sau:

I. Quan điểm phát triển:

- Giao thông vận tải là một bộ phận quan trọng trong kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, là ngành cần ưu tiên phát triển, chú trọng tính bền vững, đảm bảo an toàn giao thông, bảo vệ môi trường, nhằm tạo tiền đề cho phát triển kinh tế-xã hội, củng cố an ninh, quốc phòng.

- Phát huy tối đa lợi thế của địa phương, phát triển giao thông đường bộ đối nội, đối ngoại hợp lý, tận dụng tối đa năng lực kết cấu hạ tầng giao thông hiện có, coi trọng việc duy trì củng cố, nâng cấp mạng lưới giao thông hiện tại, đầu tư nâng cấp mở rộng các quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện quan trọng, từng bước hiện đại hoá đô thị.

- Phát triển vận tải theo hướng nâng cao chất lượng dịch vụ, có nhiều phương thức vận chuyển với chi phí hợp lý, an toàn, giảm thiểu tác động môi trường và tiết kiệm năng lượng. Mặt khác, thu hút nguồn vốn đầu tư trong nước phù hợp với điều kiện thực tế; đồng thời, tranh thủ tối đa nguồn vốn nước ngoài dưới hình thức ODA, NGO … Khuyến khích các tổ chức, tư nhân đầu tư xây dựng giao thông và cho phép thu phí trong khoảng thời gian nhất định.

II. Các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển của dự án quy hoạch:

1. Mục tiêu tổng quát:

- Giao thông vận tải An Giang phát triển đồng bộ cả về cơ sở hạ tầng, vận tải, công nghiệp giao thông vận tải tạo thành mạng lưới hoàn chỉnh, có khả năng liên kết thuận lợi các phương thức vận tải, đảm bảo thông suốt từ xã tới tỉnh, với các tỉnh, thành phố phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh - hướng tới mục tiêu trở thành tỉnh công nghiệp vào năm 2020.

- Giai đoạn 2007-2010 tập trung nâng cấp mặt đường tuyến quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường đến trung tâm các xã khó khăn, đầu tư mở mới một số tuyến phục vụ công nghiệp, khu vực dân cư.

- Giai đoạn 2010-2020 hoàn chỉnh từng bước hiện đại hoá kết cấu hạ tầng giao thông vận tải, nâng cao chất lượng khai thác, đảm bảo vận tải thông suốt toàn bộ mạng lưới đối nội và đối ngoại.

2. Mục tiêu cụ thể:

a. Mục tiêu phát triển cơ sở hạ tầng giao thông:

Trên cơ sở hệ thống quốc lộ đã có, tiếp tục đầu tư nâng cấp những tuyến, đoạn tuyến quan trọng phấn đấu đạt quy mô cấp III, những tuyến khác có thể đạt chuẩn cấp IV, nâng cấp làm mới các tuyến phục vụ an ninh quốc phòng tuyến N1, N2; xây dựng giao cắt khác mức tại các nút giữa QL91 với các tuyến đường quan trọng, đường đô thị, đường vào khu công nghiệp.

Xây dựng các tuyến đường liên kết với các trục quốc lộ, đường tỉnh, đường nội bộ phục vụ các vùng sản xuất hàng hoá tập trung, các khu công nghiệp, tới các khu tái định cư tập trung.

Xây dựng đường ô tô đến tất cả các trung tâm xã, cụm xã chưa có đường. Nâng cấp đồng bộ các tuyến đường đến trung tâm xã, cụm xã; phấn đấu đến năm 2010 xoá toàn bộ cầu khỉ, cầu tạm; tỷ lệ đường giao thông nông thôn đi lại thuận tiện cả 2 mùa đến năm 2010 đạt 80% - 90%, phấn đấu đấu 2020 đạt 90%-100%. Đến năm 2020, phấn đấu các đường huyện đều đạt chuẩn đường cấp V, đường xã đạt tiêu chuẩn đường giao thông nông thôn loại A, B.

Ưu tiên đầu tư phát triển giao thông đô thị, đảm bảo quỹ đất dành cho giao thông đô thị đến năm 2020 đạt 15-20%.

[...]