ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 23/2020/QĐ-UBND
|
Thái Bình, ngày 31 tháng 12 năm 2020
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH GIÁ ĐẤT NĂM 2021 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22/11/2019;
Căn cứ Luật Ban hành Văn bản quy phạm
pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 135/2016/NĐ-CP
ngày 09/9/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy
định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 35/2017/NĐ-CP ngày
03/4/2017 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước trong Khu kinh tế, Khu công nghệ cao;
Căn cứ Nghị định số 123/2017/NĐ-CP
ngày 14/11/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT
ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết phương pháp
xác định giá đất; xây dựng, điều chỉnh giá đất; định giá đất cụ thể, tư vấn xác
định giá đất;
Căn cứ Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày
16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số
45/2014/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày
16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 332/2016/TT-BTC
ngày 26/12/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
76/2014/TT-BTC;
Căn cứ Thông tư số 333/2016/TT-BTC
ngày 26/12/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
77/2014/TT-BTC;
Căn cứ Thông tư số 89/2017/TT-BTC ngày
23/8/2017 hướng dẫn một số điều của Nghị định số 35/2017/NĐ-CP;
Thực hiện Văn bản số 196/HĐND-CTHĐ
ngày 23/12/2020 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thống nhất Hệ số
điều chỉnh giá đất năm 2021 trên địa bàn tỉnh Thái Bình;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính
tại Tờ trình số 574/TTr-STC ngày 04/12/2020 và Báo cáo số 355/BC-STC về việc đề
nghị ban hành Quyết định hệ số điều chỉnh giá đất năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Hệ số điều chỉnh giá đất năm 2021 trên địa bàn tỉnh
Thái Bình, cụ thể như sau:
1. Hệ số điều chỉnh giá đất để tính
thu tiền sử dụng đất áp dụng đối với các trường hợp quy định tại điểm c khoản 3
Điều 3 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP, điểm b khoản 1 Điều 4 Nghị định số
45/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 2 Nghị định
135/2016/NĐ-CP) mà thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong
bảng giá đất) dưới 20 tỷ đồng (có Phụ lục kèm theo):
a) Tổ chức được Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, công
nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất: Được xác định
bằng 1,2 lần hệ số điều chỉnh giá đất ở có cùng vị trí tương ứng tại Phụ lục
kèm theo.
b) Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước:
- Công nhận quyền sử dụng đất: Được
xác định bằng 1,0 lần hệ số điều chỉnh giá đất ở có cùng vị trí tương ứng tại
Phụ lục kèm theo.
- Giao đất không thông qua hình thức
đấu giá quyền sử dụng đất: Được xác định bằng 1,1 lần hệ số điều chỉnh giá đất
ở có cùng vị trí tương ứng tại Phụ lục kèm theo.
- Cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
đối với diện tích đất ở vượt hạn mức: Được xác định bằng 1,2 lần hệ số điều
chỉnh giá đất ở có cùng vị trí tương ứng tại Phụ lục kèm theo.
c) Xác định giá khởi điểm để đấu giá
quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất thông qua hình
thức đấu giá quyền sử dụng đất: Được xác định bằng 1,2 lần hệ số điều chỉnh giá
đất ở có cùng vị trí tương ứng tại Phụ lục kèm theo.
2. Hệ số điều chỉnh giá đất để tính
thu tiền thuê đất áp dụng đối với các trường hợp:
a) Xác định giá khởi điểm để đấu giá
quyền sử dụng đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm theo quy định tại điểm a
khoản 3 Điều 4 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1
Điều 3 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP) và điểm a khoản 4 Điều 4 Nghị định số
35/2017/NĐ-CP:
- Thuê đất phi nông nghiệp sử dụng vào
mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ phi nông
nghiệp: Hệ số bằng 1,1 lần giá đất có cùng vị trí tương ứng quy định tại Bảng
giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; giá đất thương mại, dịch vụ; Bảng
giá đất phi nông nghiệp tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- Thuê đất nông nghiệp sử dụng vào mục
đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối: Hệ số
bằng 1,2 lần giá đất có cùng vị trí tương ứng quy định tại Bảng giá đất nông
nghiệp.
b) Xác định giá khởi điểm để đấu giá
quyền sử dụng đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy
định tại điểm b khoản 3 Điều 4 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ
sung tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP) và điểm b khoản 4 Điều 4
Nghị định số 35/2017/NĐ-CP:
- Đất có ít nhất một mặt tiếp giáp với
vỉa hè hoặc mép hiện trạng của đường, phố hoặc đoạn đường, phố tại đô thị tại
thành phố Thái Bình: Hệ số bằng 1,35 lần giá đất có cùng vị trí tương ứng quy
định tại Bảng giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; giá đất thương mại,
dịch vụ.
- Đất còn lại tại đô thị: Hệ số bằng
1,25 lần giá đất có cùng vị trí tương ứng quy định tại Bảng giá đất sản xuất,
kinh doanh phi nông nghiệp; giá đất thương mại, dịch vụ.
- Đất tại nông thôn: Hệ số bằng 1,2
lần giá đất có cùng vị trí tương ứng quy định tại Bảng giá đất sản xuất, kinh
doanh phi nông nghiệp; giá đất thương mại, dịch vụ.
- Thuê đất tại các Khu công nghiệp,
cụm công nghiệp: Hệ số bằng 1,1 lần giá đất quy định tại Bảng giá đất phi nông
nghiệp tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- Thuê đất nông nghiệp sử dụng vào mục
đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối: Hệ số bằng
1,2 lần giá đất có cùng vị trí tương ứng quy định tại Bảng giá đất nông nghiệp.
c) Xác định đơn giá thuê đất để tính
thu tiền thuê đất áp dụng cho các trường hợp quy định tại điểm a, điểm b, điểm
c khoản 5 Điều 4 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP (được sửa đổi tại khoản 1 Điều 3
Nghị định số 123/2017/NĐ-CP) và khoản 1, điểm b khoản 3 Điều 4, Nghị định số
35/2017/NĐ-CP:
- Thuê đất phi nông nghiệp sử dụng vào
mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ phi nông
nghiệp theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm: Hệ số bằng 1,0 lần giá đất có
cùng vị trí tương ứng quy định tại Bảng giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp; giá đất thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp; Bảng giá đất phi nông
nghiệp tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- Thuê đất phi nông nghiệp sử dụng vào
mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ phi nông
nghiệp theo hình thức trả tiền một lần cho cả thời gian thuê:
+ Đất có ít nhất một mặt tiếp giáp với
vỉa hè hoặc mép hiện trạng của đường, phố hoặc đoạn đường, phố tại đô thị tại
thành phố Thái Bình: Hệ số bằng 1,35 lần giá đất có cùng vị trí tương ứng quy
định tại Bảng giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; giá đất thương mại,
dịch vụ.
+ Đất còn lại tại đô thị: Hệ số bằng
1,25 lần giá đất có cùng vị trí tương ứng quy định tại Bảng giá đất sản xuất,
kinh doanh phi nông nghiệp; giá đất thương mại, dịch vụ.
+ Đất tại nông thôn: Hệ số bằng 1,2
lần giá đất có cùng vị trí tương ứng quy định tại Bảng giá đất sản xuất, kinh
doanh phi nông nghiệp; giá đất thương mại, dịch vụ.
+ Thuê đất tại các Khu công nghiệp,
cụm công nghiệp: Hệ số bằng 1,1 lần giá đất quy định tại Bảng giá đất phi nông
nghiệp tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
+ Thuê đất nông nghiệp sử dụng vào mục
đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối: Hệ số
bằng 1,2 lần giá đất có cùng vị trí tương ứng quy định tại Bảng giá đất nông
nghiệp.
Điều 2. Trường hợp tại thời điểm xác định giá khởi điểm, giá đất thị
trường tại khu vực định giá, khu vực lân cận có biến động so với giá đất được xác
định theo hệ số điều chỉnh giá đất tại Điều 1 Quyết định này; hoặc trường hợp
thửa đất, khu đất đấu giá thuộc đầu mối giao thông, khu dân cư tập trung có lợi
thế, khả năng sinh lợi (đối với trường hợp xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền
sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất); hoặc trường hợp
thửa đất, khu đất đấu giá thuộc khu vực trung tâm thương mại, dịch vụ, đầu mối
giao thông, khu dân cư tập trung có khả năng sinh lợi đặc biệt, có lợi thế
trong việc sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, thương mại và dịch vụ
(đối với trường hợp xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất thuê): Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố, cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện
việc đấu giá quyền sử dụng đất khảo sát, lập hồ sơ đề xuất gửi Sở Tài chính chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành đơn vị có liên quan thẩm định, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định điều chỉnh hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá
khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 3. Điều khoản chuyển tiếp.
1. Trường hợp hồ sơ kê khai nghĩa vụ
tài chính được tiếp nhận trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì
tiếp tục xử lý theo quy định về hệ số điều chỉnh giá đất tại thời điểm nộp hồ
sơ hợp lệ.
2. Đối với các đơn vị hành chính được
sáp nhập sau thời điểm ban hành Bảng giá đất giai đoạn 2020-2024, việc xác định
vị trí đất thuộc nông thôn, đất thuộc đô thị để áp dụng hệ số điều chỉnh giá
đất năm 2021 được thực hiện theo Nghị quyết số 892/NQ-UBTVQH14 ngày 11/02/2020
của Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã
thuộc tỉnh Thái Bình.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2021 và
thay thế Quyết định số 02/2020/QĐ-UBND ngày 20/01/2020 của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
các Giám đốc Sở, Thủ trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh; Cục trưởng Cục Thuế
tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi
nhận:
-
Bộ Tài chính;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 4;
- Báo Thái Bình;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh Thái Bình;
- Công báo Thái Bình;
- Lưu: VT, NNTNMT.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Khắc Thận
|