Quyết định 23/2019/QĐ-UBND về hỗ trợ đầu tư phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh Hà Giang

Số hiệu 23/2019/QĐ-UBND
Ngày ban hành 01/10/2019
Ngày có hiệu lực 10/10/2019
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Hà Giang
Người ký Nguyễn Văn Sơn
Lĩnh vực Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 23/2019/QĐ-UBND

Hà Giang, ngày 01 tháng 10 năm 2019

 

QUYẾT ĐỊNH

HỖ TRỢ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ, NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 1054/SNN-KTHT ngày 14 tháng 8 năm 2019.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh: Quyết định này quy định nội dung, mức hỗ trợ đầu tư phát triển ngành nghề nông thôn và làng nghề trên địa bàn tỉnh Hà Giang.

Những nội dung không quy định tại Quyết định này thì áp dụng các quy định của Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn.

2. Đối tượng áp dụng: Thực hiện theo Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 14/12/2018 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn.

Điều 2. Mặt bằng sản xuất

1. Các cơ sở ngành nghề nông thôn đang hoạt động có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường được hỗ trợ di dời ra khỏi khu dân cư đến địa điểm quy hoạch. Mức hỗ trợ một lần 50% tổng chi phí, nhưng không quá 100 triệu đồng/cơ sở.

2. Nguồn kinh phí được hỗ trợ từ nguồn sự nghiệp ngân sách tỉnh.

Điều 3. Xúc tiến thương mại

1. Chi htrợ thuê tư vn, htrợ trực tiếp cho các cơ sở ngành nghnông thôn các nội dung quy định tại điểm a khoản 3 Điều 9 Nghị định số 52/2018/NĐ-CP. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí, nhưng không quá 50 triệu đồng/cơ sở.

2. Chi thuê mặt bằng trình diễn sản phẩm; tổ chức hội thi; ăn nghỉ, đi lại đối với nội dung hội thi sản phẩm thủ công Việt Nam. Mức chi 100% chi phí thực tế nhưng không quá 100 triệu đồng/lần.

3. Nguồn kinh phí và cơ chế hỗ trợ tài chính từ ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành của Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia; các chương trình, kế hoạch xúc tiến thương mại, các chương trình, kế hoạch khuyến công, khuyến nông hàng năm của các bộ, ngành, địa phương.

Điều 4. Đào tạo nguồn nhân lực

1. Các cơ sở ngành nghề nông thôn và làng nghề trực tiếp mở lớp truyền nghề: Hỗ trợ 50% chi phí lớp học. Nội dung chi và mức chi theo quy định tại Thông tư số 152/2016/TT-BTC ngày 17/10/2016 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng và Quyết định số 10/2017/QĐ-UBND ngày 30/5/2017 của UBND tỉnh.

2. Đào tạo theo hình thức kèm cặp nghề, truyền nghề của nghệ nhân, thợ thủ công được trả tiền công giảng dạy theo số lượng thực tế. Đối với nghệ nhân cấp tỉnh với mức chi tối thiểu 80.000 đồng/giờ tối đa không quá 500.000 đồng/buổi; Đối với thợ thủ công mức chi tối thiểu 50.000 đồng/giờ nhưng tối đa không quá 300.000 đồng/buổi.

3. B trí kinh phí từ nguồn vốn sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy nghề; nguồn vốn sự nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới; các chương trình dự án có liên quan và các nguồn vốn hợp pháp khác.

Điều 5. Hỗ trợ dự án phát triển ngành nghề nông thôn

1. Đối tượng hỗ trợ xây dựng dự án: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn).

2. Nội dung hỗ trợ và nguyên tắc ưu tiên: Thực hiện theo điểm b, điểm c khoản 1 điều 12 Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 14/12/2018 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn. Mức hỗ trợ tối đa 50% nhưng không quá 300 triệu đồng/dự án.

3. Nguồn kinh phí hỗ trợ: Nguồn kinh phí sự nghiệp Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương trình khuyến nông, khuyến công.

Điều 6. Đầu tư, tín dụng và khoa học công nghệ

Thực hiện theo quy định tại Điều 8 và Điều 10 Nghị định số 52/2018/NĐ-CP.

[...]