THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 23/2018/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 05 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ THEO ĐÕI, ĐÔN ĐỐC, KIỂM TRA VIỆC
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ DO CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ GIAO BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT
ĐỊNH SỐ 42/2014/QĐ-TTG NGÀY 27 THÁNG 7 NĂM 2014
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 138/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 123/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu, tổ chức của các bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 150/2016/NĐ-CP
ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Chính phủ;
Theo đề nghị của Bộ trưởng, Chủ
nhiệm Văn phòng Chính phủ;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết
định sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy chế theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao ban hành kèm theo Quyết
định số 42/2014/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2014.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy chế theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
giao ban hành kèm theo Quyết định số 42/2014/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2014,
như sau:
1. Điều 1 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“1. Quy chế này quy định về công tác
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ giao trong các văn bản quy
phạm pháp luật, chương trình công tác, văn bản chỉ đạo, điều hành của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, bao gồm văn bản mật, tối mật, tuyệt mật (sau đây gọi tắt
là văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ).
2. Quy chế này áp dụng đối với các bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà
nước; các cơ quan, tổ chức khác trong trường hợp thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ giao (sau đây gọi tắt là các bộ, cơ quan, địa phương).”
2. Khoản 1, Khoản 2 Điều 3 được
sửa đổi, như sau:
“1. Nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ giao” bao gồm: Soạn thảo và trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc
cơ quan, người có thẩm quyền ban hành, phê duyệt hoặc ban hành, phê duyệt theo
thẩm quyền các đề án, báo cáo, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, văn bản
hành chính; những nhiệm vụ cụ thể khác được giao thực hiện trong các văn bản của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ (không bao gồm những nhiệm vụ thực hiện thường
xuyên theo chức năng của các bộ, cơ quan, địa phương);
2. Nhiệm vụ giao trong văn bản quy phạm
pháp luật, gồm: Nghị định của Chính phủ, Quyết định quy phạm pháp luật của Thủ
tướng Chính phủ.”
3. Điều 4 được sửa đổi như
sau:
“Điều 4. Phân loại các nhiệm vụ
giao
1. Nhiệm vụ giao có thời hạn thực hiện.
2. Nhiệm vụ giao không có thời hạn thực
hiện”.
4. Khoản 1, Điểm g Khoản 1 và Khoản 2 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
-“1. Đối với văn bản giao nhiệm vụ
không phải là văn bản mật, cập nhật các thông tin sau đây lên Hệ thống quản lý
cơ sở dữ liệu theo dõi và công khai trên mạng dùng riêng của Chính phủ:”
- “g) Tình hình thực hiện nhiệm vụ được
giao (đã thực hiện; đang thực hiện; chưa thực hiện trong hạn hoặc quá hạn; chất
lượng, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ giao so với yêu cầu chỉ đạo của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ);”
- “2. Đối với văn bản giao nhiệm vụ
được phát hành theo chế độ mật (mật, tối mật, tuyệt mật), cập nhật các thông
tin sau đây lên Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi và công khai trên mạng
dùng riêng của Chính phủ:
a) Tên văn bản, số, ký hiệu, ngày,
tháng, năm ban hành, người ký văn bản (không có trích yếu);
b) Cơ quan, đơn vị trình ban hành văn
bản;
c) Cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ;
d) Đơn vị (thuộc Văn phòng Chính phủ)
được giao theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện;
đ) Tổng số nhiệm vụ giao (không cập
nhật chi tiết nội dung nhiệm vụ);
e) Thời hạn hoàn thành.
g) Kết quả thực hiện nhiệm vụ được
giao (đã thực hiện; chưa thực hiện trong hạn hoặc quá hạn; không cập nhật nội
dung chi tiết kết quả thực hiện);
Trường hợp đột xuất theo yêu cầu của
Thủ tướng Chính phủ, các bộ, cơ quan, địa phương phải báo cáo các nội dung theo
quy định tại Khoản 2 Điều này bằng văn bản theo chế độ mật gửi Văn phòng Chính
phủ và các cơ quan liên quan”.
5. Điểm b, Điểm c Khoản 1 và Khoản 2
Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:
- Điểm b, Điểm c Khoản
1:
“b) Cập nhật kết quả thực hiện nhiệm
vụ giao của các cơ quan, đơn vị chưa có kết nối Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu
theo dõi từ Văn phòng Chính phủ đến cơ quan, đơn vị đó.
c) Cập nhật tình hình theo dõi, đôn đốc
việc thực hiện nhiệm vụ; đánh giá chất lượng, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ giao
so với yêu cầu chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và xác nhận kết quả
thực hiện nhiệm vụ giao của các bộ, cơ quan, địa phương đã cập nhật trên Hệ thống
quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi.”
- Khoản 2:
“a) Trên cơ sở nhiệm vụ do Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ giao được chuyển đến Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo
dõi, các bộ, cơ quan, địa phương có trách nhiệm rà soát, đối chiếu các thông
tin trên Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi với các văn bản giao nhiệm vụ
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Trường hợp cập nhật thiếu nhiệm vụ giao hoặc
nội dung nhiệm vụ được cập nhật và chuyển đến chưa chính xác hoặc không thuộc
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ, cơ quan, địa phương mình thì phải trao đổi,
thông tin kịp thời hoặc chuyển lại Văn phòng Chính phủ (nêu rõ lý do) để cập nhật
bổ sung, điều chỉnh hoặc chuyển đến bộ, cơ quan, địa phương khác thực hiện theo
quy định.
b) Cập nhật đầy đủ tình hình, kết quả
thực hiện các nhiệm vụ theo các nội dung quy định tại Điểm g Khoản 1 và Điểm g
Khoản 2 Điều 5 Quy chế này trên Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi.”
6. Khoản 3 Điều 7 được bổ sung như
sau:
“3. Văn phòng Chính phủ hoàn thành việc
cập nhật kết quả thực hiện nhiệm vụ giao của các cơ quan, đơn vị chưa có kết nối
Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi trong thời hạn không quá 3 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được văn bản báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ giao của các cơ
quan, đơn vị này.”
7. Điều 9 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
- Sửa đổi Điểm a Khoản
1:
“a) Văn phòng Chính phủ là cơ quan đầu
mối giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nhiệm
vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao các bộ, cơ quan, địa phương; chủ động,
thường xuyên đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ, công việc được giao (đánh
giá về tiến độ, chất lượng, hiệu quả so với yêu cầu chỉ đạo của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ) của bộ, cơ quan, địa phương, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ.”
- Bổ sung Điểm d Khoản
1:
“d) Đề nghị các bộ, cơ quan, địa
phương cung cấp thông tin, tài liệu, thông báo về tình hình, kết quả thực hiện
nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao để kịp thời rà soát, đánh giá,
báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.”
8. Điểm e Khoản 1 Điều 12 được bổ
sung như sau:
“e) Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng
Chính phủ làm Tổ trưởng Tổ công tác của Thủ tướng Chính phủ chịu trách nhiệm kiểm
tra, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ giao các bộ, cơ quan, địa phương và báo cáo kết quả kiểm tra tại
phiên họp Chính phủ thường kỳ hằng tháng.”
9. Khoản 2 Điều 19 được sửa
đổi như sau:
“2. Tổng hợp tình hình, kết quả thực
hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao các bộ, cơ quan, địa
phương. Định kỳ 6 tháng, năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ,
Văn phòng Chính phủ xây dựng báo cáo đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ do
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao các bộ, cơ quan, địa phương trình Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ và cho đăng tải công khai kết quả thực hiện đó trên Hệ thống
quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi và trên Cổng Thông tin điện tử Chính phủ. ”
10. Khoản 1 Điều 20 được sửa
đổi như sau:
“1. Rà soát, tổng hợp, đánh giá tình
hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao trong
phạm vi quản lý của mình. Định kỳ 6 tháng, năm hoặc trong trường hợp đột xuất
theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ gửi báo cáo đến Văn phòng Chính
phủ để tổng hợp.”
11. Khoản 1 Điều 21 được sửa
đổi như sau:
“1. Rà soát, tổng hợp, đánh giá kết
quả thực hiện các nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ của mình. Định kỳ 6 tháng, năm hoặc trong trường hợp đột xuất
theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ hoặc của Văn phòng Chính phủ và các bộ, cơ
quan liên quan, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương gửi báo cáo tình hình kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao đến Văn
phòng Chính phủ và các bộ, cơ quan liên quan.”
12. Điều 22 được sửa đổi như
sau:
“1. Chậm nhất trước ngày 20 tháng 6
(đối với Báo cáo 6 tháng) và ngày 30 tháng 11 (đối với Báo cáo năm), các bộ, cơ
quan, địa phương tổng hợp, gửi báo cáo tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao cho Văn phòng Chính phủ.
2. Trên cơ sở số liệu của các bộ, cơ
quan, địa phương, trước ngày 25 tháng 6 và ngày 20 tháng 12 hàng năm, Văn phòng
Chính phủ tổng hợp, xây dựng báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ
do Chính phủ, Thủ tướng Chính giao các bộ, cơ quan, địa phương trình Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ.”
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký
ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, TH (2b).NTL
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|