Quyết định 23/2016/QĐ-UBND về quy định mức đóng góp và chế độ hỗ trợ đối với người nghiện ma túy chữa trị, cai nghiện và quản lý sau cai trên địa bàn tỉnh Sơn La

Số hiệu 23/2016/QĐ-UBND
Ngày ban hành 23/08/2016
Ngày có hiệu lực 02/09/2016
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Sơn La
Người ký Phạm Văn Thủy
Lĩnh vực Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 23/2016/QĐ-UBND

Sơn La, ngày 23 tháng 8 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC ĐÓNG GÓP VÀ CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY CHỮA TRỊ, CAI NGHIỆN VÀ QUẢN LÝ SAU CAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật HĐND, UBND năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 121/2010/TTLT/BTC-BLĐTBXH ngày 12 tháng 8 năm 2010 của liên bộ: Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội về hướng dẫn chế độ hỗ trợ đối với người sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú; chế độ đóng góp và hỗ trợ đối với người sau cai nghiện ma túy tại Trung tâm quản lý sau cai nghiện;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 148/2014/TTLT/BTC-BLĐTBXH ngày 08 tháng 10 năm 2014 của liên bộ: Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội về quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; chế độ đối với người chưa thành niên, người tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội và tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng;

Căn cứ Nghị quyết số 128/2015/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2015 của HĐND tỉnh về việc ban hành chính sách phòng, chống và kiểm soát ma túy trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020;

Theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 446/TTr-LĐTBXH ngày 04 tháng 8 năm 2016 về việc ban hành Quy định mức đóng góp và chế độ hỗ trợ đối với người nghiện ma túy chữa trị, cai nghiện và quản lý sau cai trên địa bàn tỉnh Sơn La.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành “Quy định mức đóng góp và chế độ hỗ trợ đối với người nghiện ma túy chữa trị, cai nghiện và quản lý sau cai trên địa bàn tỉnh Sơn La”, như sau:

I. MỨC ĐÓNG GÓP, CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ VÀ CHẾ ĐỘ MIỄN ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY TỰ NGUYỆN CHỮA TRỊ, CAI NGHIỆN TẠI CƠ SỞ CAI NGHIỆN CÔNG LẬP:

1. Mức đóng góp:

a) Tiền ăn: 560.000 đồng/người/tháng.

b) Tiền thuốc cắt cơn, thuốc chữa bệnh thông thường khác: 490.000 đồng/người/đợt điều trị. Trong thời gian cai nghiện nếu chi phí chữa bệnh thông thường vượt mức hỗ trợ của nhà nước và mức đóng góp trên thì người cai nghiện phải đóng góp thêm theo chi phí thực tế.

c) Tiền xét nghiệm ma túy và các xét nghiệm khác: 50.000 đồng/người/ đợt điều trị.

d) Tiền sinh hoạt văn thể: 70.000 đồng/người/đợt điều trị (đối với đợt điều trị nhỏ hơn hoặc bằng 12 tháng), 140.000 đồng/người/đợt điều trị (đối với đợt điều trị từ 13 tháng đến 24 tháng).

đ) Tiền học văn hóa, học nghề (nếu có nhu cầu): Người nghiện phải đóng góp khoản chi phí tăng thêm (nếu có) ngoài kinh phí được hỗ trợ học nghề theo quy định tại Tiết a, Điểm 1.1 Khoản 1, Điều 1 Nghị quyết số 128/2015/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2015 của HĐND tỉnh.

e) Tiền điện, nước, vệ sinh: 60.000/người/tháng.

f) Tiền đóng góp xây dựng cơ sở vật chất: 75.000 đồng/người/đợt điều trị.

g) Chi phí quản lý, phục vụ: 30.000 đồng/người/tháng.

2. Chế độ hỗ trợ: thực hiện theo Tiết a, Điểm 1.1, Khoản 1, Điều 1 Nghị quyết số 128/2015/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2015 của HĐND tỉnh.

3. Đối tượng được miễn đóng góp các khoản nêu tại Khoản 1, Mục I, Điều 1 của Quy định này:

a) Người thuộc đối tượng hưởng chính sách bảo trợ xã hội theo quy định tại Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.

b) Người nghiện ma túy thuộc hộ nghèo, cận nghèo.

c) Gia đình chính sách theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng.

d) Người chưa thành niên.

[...]