Quyết định 23/2007/QĐ-UBND quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành

Số hiệu 23/2007/QĐ-UBND
Ngày ban hành 11/05/2007
Ngày có hiệu lực 21/05/2007
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Thuận
Người ký Huỳnh Tấn Thành
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Bất động sản

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 23/2007/QĐ-UBND

Phan Thiết, ngày 11 tháng 05 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG PHÍ THẨM ĐỊNH CẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân đã được thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí, Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 06/2004/TT-BTC ngày 04/02/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của Chính phủ quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 55/2003/NQ-HĐVII ngày 15/01/2003 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận khóa VII, kỳ họp thứ 8 về danh mục các loại phí trên địa bàn tỉnh Bình Thuận;
Căn cứ Công văn số 234/HĐND-KTNS ngày 04/5/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh;
Theo đề nghị của Liên Sở: Tài chính - Tài nguyên và Môi trường tại Công văn số 1357LS/TC-TN&MT ngày 16/3/2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chế độ thu và quản lý sử dụng phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 30/2003/QĐ-UBBT ngày 09/5/2003 của UBND tỉnh về việc quy định về chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất và Quyết định số 76/2003/QĐ-UBBT ngày 05/11/2003 của UBND tỉnh về việc sửa đổi mức thu phí thẩm định hồ sơ giao đất, cho thuê đất.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Cục trưởng Cục thuế tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM .ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Huỳnh Tấn Thành

 

QUY ĐỊNH

VỀ CHẾ ĐỘ THU VÀ QUẢN LÝ TIỀN THU PHÍ THẨM ĐỊNH CẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2007/QĐ-UBND ngày 11/5/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng thu phí

Các tổ chức, gia đình và cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các tổ chức, gia đình và cá nhân có nhu cầu thực hiện các quyền của người sử dụng đất.

Điều 2. Cơ quan thu phí

Cơ quan thu phí là cơ quan quản lý Nhà nước, đơn vị sự nghiệp được tỉnh giao quản lý về tài nguyên môi trường.

Chương II

MỨC THU VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG

Điều 3. Mức thu phí

Mức thu phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất được quy định cụ thể tại phụ lục ban hành kèm theo Quy định này.

Điều 4. Quản lý, sử dụng

1. Cơ quan quản lý Nhà nước, đơn vị sự nghiệp được tỉnh giao quản lý về tài nguyên môi trường (gọi tắt là cơ quan thu phí) có trách nhiệm phải thực hiện mở tài khoản thu phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch. Căn cứ số lượng tiền thu phí thu được nhiều hay ít, cơ quan thu phí hàng ngày hoặc tối đa 5 ngày một lần phải lập bảng kê gửi toàn bộ tiền thu phí đã thu được vào tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước (nếu số tiền thu được vào các ngày thứ sáu, thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ thì nộp vào ngày làm việc tuần sau), quản lý chặt chẽ các khoản phí đã thu, nộp và sử dụng theo đúng chế độ tài chính hiện hành. Mọi khoản thu - chi tiền phí phải được báo cáo đầy đủ trong dự toán và quyết toán tài chính của đơn vị hàng năm.

2. Cơ quan thu phí được để lại 100% trên số thực thu để chi phí phục vụ công tác thu:

a) Trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan quản lý Nhà nước, số để lại là nguồn kinh phí thực hiện tự chủ, số thu này được quản lý, sử dụng theo chế độ tài chính áp dụng đối với đơn vị thực hiện chế độ tự chủ tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan Nhà nước;

b) Trường hợp tổ chức thu phí là đơn vị sự nghiệp, số được để lại là nguồn thu sự nghiệp thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.

[...]