BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 2283/QĐ-BNN-HTQT
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 09
năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI “CHƯƠNG TRÌNH NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH NÔNG THÔN DỰA
TRÊN KẾT QUẢ TẠI 08 TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG” VAY VỐN NGÂN HÀNG THẾ GIỚI
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP
ngày 03/01/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Nghị định số
75/2009/NĐ-CP ngày 10/9/2009 sửa đổi Điều 3 Nghị định số 01/2008/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 131/2006/NĐ-CP
ngày 09/11/2006 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA);
Căn cứ Thông tư số 04/2007/TT-BKH
ngày 30/7/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý và
sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP
ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 108/2007/TT-BTC
ngày 07/9/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn Cơ chế quản
lý tài chính đối với các chương trình, dự án hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA);
Căn cứ Quyết định số
48/2008/QĐ-TTg ngày 03/4/2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Hướng dẫn chung
lập Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức của
nhóm 5 Ngân hàng (Ngân hàng Phát triển Châu Á, Cơ
quan Phát triển Pháp, Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật
Bản, Ngân hàng Tái thiết Đức, Ngân hàng Thế giới);
Căn cứ Nghị định số 78/2010/NĐ-CP ngày 14/7/2010 của Chính phủ về cho vay lại nguồn vốn vay
nước ngoài của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 366/QĐ-TTg ngày 31/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai
đoạn 2012-2015;
Căn cứ Công văn số 1256/TTg-QHQT
ngày 23/8/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh mục “Chương trình
nước sạch và vệ sinh nông thôn dựa trên kết quả tại 08 tỉnh đồng bằng sông Hồng”
do Ngân hàng Thế giới tài trợ;
Căn cứ ý kiến của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại Công văn số 5790/NHNN-HTQT ngày
10/9/2012; Ý kiến của Bộ Y tế tại Công văn số
6096/BYT-MT ngày 10/9/2012; Ý kiến của Bộ Tư pháp tại Công văn số 7403/BTP-PLQT
ngày 12/9/2012;
Căn cứ ý kiến của UBND tỉnh Bắc Ninh tại Công văn số 1831/UBND-NN ngày 5/9/2012; Ý kiến UBND tỉnh Phú Thọ tại Công văn số 3458/UBND-KT5 ngày 31/8/2012; Ý kiến
của UBND tỉnh Vĩnh Phúc tại Công văn số
3829/UBND-NN3 ngày 31/8/2012; Ý kiến của UBND thành phố Hà Nội tại Công văn số
6930/UBND-NNNT ngày 6/9/2012; Ý kiến của UBND tỉnh Quảng Ninh tại Công văn số
4356/UBND-NLN1 ngày 6/9/2012; Ý kiến của UBND tỉnh Hưng Yên tại Công văn số
1410/UBND-KT2 ngày 5/9/2012; Ý kiến của UBND tỉnh Hà Nam tại Công văn số
1416/UBND-NN&TNMT ngày 30/8/2012; Ý kiến của UBND tỉnh Thanh Hóa tại Công văn số 6240/UBND-NN ngày 31/8/2012 góp ý Báo cáo
nghiên cứu khả thi của Chương trình;
Xét đề nghị phê duyệt Báo cáo
nghiên cứu khả thi “Chương trình nước sạch và vệ sinh nông thôn dựa trên kết quả
tại 08 tỉnh đồng bằng sông Hồng” tại Tờ trình số
268/NS ngày 14/9/2012 của Trung tâm Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn;
Xét Báo cáo thẩm định Báo cáo
nghiên cứu khả thi “Chương trình nước sạch và vệ
sinh nông thôn dựa trên kết quả tại 08 tỉnh đồng bằng sông Hồng” của Vụ Hợp tác
quốc tế số 704/BC-HTQT-ĐP ngày 20/9/2012;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Hợp
tác Quốc tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi “Chương
trình nước sạch và vệ sinh nông thôn dựa trên kết quả tại 08 tỉnh đồng bằng
sông Hồng” vay vốn Ngân hàng Thế giới (WB) với các nội dung chủ yếu như sau:
1. Tên gọi: Chương trình nước sạch và vệ sinh nông thôn dựa trên kết quả tại 08 tỉnh đồng bằng sông Hồng (sau đây gọi tắt là Chương
trình).
2. Tên nhà tài trợ: Ngân hàng Thế giới - WB.
3. Cơ quan chủ quản Chương trình.
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn (Bộ NN&PTNT).
- Ủy ban nhân dân (UBND) các tỉnh,
thành phố: Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hưng Yên, Quảng Ninh, Hà Nam, Thanh
Hóa và Hà Nội.
4. Địa điểm thực hiện: Các tỉnh Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hưng Yên,
Quảng Ninh, Hà Nam, Thanh Hóa và TP Hà Nội.
5. Thời gian thực hiện
Chương trình: 5 năm (từ 2013 đến 7/2018).
6. Mục tiêu và kết quả chủ
yếu của Chương trình.
6.1. Mục tiêu.
- Mục tiêu chung của Chương
trình.
Tăng cường khả năng tiếp cận bền vững
và sử dụng hiệu quả dịch vụ cấp nước và vệ sinh ở khu vực nông thôn của 8 tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng thông qua hỗ trợ và đẩy mạnh Chương trình mục
tiêu Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
giai đoạn 2012 - 2015 (gọi tắt là CTMTQG) của Chính phủ Việt
Nam tại 8 tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng,
thí điểm phương thức tiếp cận dựa trên kết quả thực hiện.
- Mục tiêu cụ thể của Chương
trình.
+ Cung cấp nguồn nước sạch và bền vững
cho 340.000 gia đình nông thôn tại 08 tỉnh cho mục đích ăn uống và sinh hoạt.
+ Cải thiện điều kiện sử dụng nhà
tiêu hợp vệ sinh cho 130.000 hộ gia đình nông thôn.
+ Cung cấp nước và điều kiện vệ sinh ở
các trường học, trung tâm y tế, chợ và các công trình công cộng.
+ Nâng cao năng lực phân tích các
thông tin liên quan về ngành nước và điều kiện vệ sinh, xác định ưu tiên và
công tác quản lý lâu dài cũng như các nhu cầu về đầu tư và chuẩn bị các kế hoạch
hoạt động về cung cấp nước và vệ sinh của các tỉnh.
+ Nâng cao năng
lực đánh giá việc thực hiện của các chương trình đang tiến hành, các khoản đầu
tư và có những điều chỉnh phù hợp với quản lý đầu tư và chương
trình.
6.2. Kết quả chủ yếu của
Chương trình.
Chương trình nước
sạch và vệ sinh nông thôn dựa trên kết quả tại 08 tỉnh đồng bằng sông Hồng hướng
đến xây dựng, cải tạo điều kiện tiếp cận nước sạch và vệ sinh trực tiếp cho hơn
1,7 triệu người dân tại 240 xã thuộc 8 tỉnh đồng bằng sông
Hồng và các tỉnh lân cận, cụ thể:
- 340.000 điểm đấu nối cấp nước tới hộ
gia đình thông qua các hệ thống cấp nước tập trung cho khoảng 240 xã;
- 1.440 công trình vệ sinh công cộng
được xây mới hoặc cải tạo;
- 130.000 nhà tiêu hộ gia đình được
xây mới hoặc cải tạo;
- Các cộng đồng hiểu biết và nhận thức
tốt hơn về nước sạch và vệ sinh;
- Năng lực của chính quyền Trung ương
và địa phương trên địa bàn tỉnh được cải thiện trong công tác quản lý, giám sát
và điều hành lĩnh vực cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn.
6.3. Các hợp phần của
Chương trình.
- Hợp phần 1 - Cải thiện điều kiện cấp
nước: Đầu tư xây dựng các công trình cấp nước tập trung qui mô xã và liên xã nhằm
cung cấp nước sạch cho khoảng 240 xã tại 8 tỉnh, chất lượng nước đạt QCVN
02/BYT. Đối với cấp nước nhỏ lẻ quy mô hộ gia đình, các hộ gia đình được tiếp cận
tín dụng ưu đãi từ Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Hợp phần 2 - Cải thiện điều kiện vệ
sinh: Bao gồm việc xây dựng các nhà vệ sinh đạt qui chuẩn quốc gia tại trường học,
trạm xá. Đối với vệ sinh hộ gia đình, Chương trình sẽ hỗ
trợ đầu tư để xây dựng mẫu nhà vệ sinh hộ gia đình tại các gia đình chính sách,
gia đình nghèo và cận nghèo (mức hỗ trợ theo qui định của CTMTQG); các hộ gia
đình sẽ được tiếp cận nguồn vốn thông qua phương thức cho vay ưu đãi từ Ngân hàng Chính sách xã hội theo quyết định số 62/2004/QĐ-TTg ngày
16/4/2004 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng thực hiện Chiến lược Quốc gia về
cấp nước và vệ sinh nông thôn đến năm 2020 để cải tạo hoặc xây mới nhà vệ sinh
hộ gia đình;
- Hợp phần 3 - Nâng cao năng lực,
truyền thông, giám sát, đánh giá và quản lý Chương trình: Bao gồm đào tạo và
xây dựng năng lực cho ngành cấp nước và vệ sinh ở trung
ương cũng như tại 8 tỉnh, năng lực giám sát và đánh giá, quản lý chất lượng
nước, lập kế hoạch và tăng tính bền vững của các công trình cấp
nước. Các hoạt động thông tin, giáo dục, truyền thông
(IEC) được thiết kế để thúc đẩy thay đổi hành vi vệ sinh, tăng nhu cầu về vệ sinh và tạo ra những thay đổi về kết quả vệ
sinh trên phạm vi toàn xã, toàn tỉnh.
7. Tổng vốn của Chương
trình.
Tổng kinh phí: 230.500.000
USD, trong đó
- Vốn vay WB: 200.000.000 USD
- Vốn đối ứng từ ngân sách:
10.500.000 USD
- Vốn đóng góp từ cộng đồng:
20.000.000 USD
Ngoài ra các nguồn vốn khác cũng sẽ
được huy động để phục vụ cho mục tiêu của Chương trình.
8. Cơ chế tài chính và giải
ngân.
8.1. Đối với nguồn vốn WB:
Vốn vay của Ngân hàng Thế giới sẽ được
phân bổ và sử dụng theo Luật ngân sách Nhà nước; theo đó kinh phí hàng năm của
Chương trình dựa trên kết quả sẽ được Trung ương phân bổ cùng với kinh phí của
CTMTQG nhưng sẽ được thể hiện riêng phần vốn vay của tỉnh;
+ Ngân sách trung ương cấp phát cho Bộ
NN&PTNT cho các hoạt động Bộ trực tiếp thực hiện.
+ Ngân sách trung ương hỗ trợ có mục
tiêu một phần, cho vay lại một phần cho ngân sách địa phương đối với các hoạt động
do địa phương trực tiếp thực hiện, cụ thể:
Một phần được cấp phát để xây dựng
các hệ thống cấp nước tập trung, các công trình vệ sinh công cộng, hỗ trợ các hộ
gia đình chính sách, hộ nghèo và cận nghèo (theo qui định hiện hành của
CTMTQG).
Phần vốn còn lại sẽ cho các UBND các
tỉnh vay lại, đồng tiền cho vay lại là ngoại tệ gốc vay của
WB. Điều kiện vay lại tuân thủ Nghị định 78/2010/NĐ-CP ngày 14/7/2010 của Chính
phủ.
8.2. Vốn đối ứng: vốn ngân sách Nhà nước trung ương sẽ được phân bổ
cho các hoạt động triển khai Chương trình ở cấp trung ương; vốn đối ứng từ ngân sách tỉnh sẽ được sử dụng cho hoạt động
Chương trình ở cấp địa phương.
Nguồn vốn đối ứng: 30.500.000 USD
(chiếm 13,2%) gồm:
- Vốn đóng góp của dân: 20.000.000
USD
- Vốn ngân sách TW và địa phương:
10.500.000 USD
8.3. Đóng góp của cộng đồng: vốn đóng góp của cộng đồng sẽ được sử dụng cho các hạng mục xây dựng để
kết nối với hệ thống cấp nước tập trung (chiếm khoảng 10% tổng vốn đầu tư xây dựng Cơ bản của
công trình).
8.4. Cơ chế đầu tư, sử dụng
vốn.
a) Nguồn vốn xây dựng cơ bản (XDCB)
chi phí cho các nội dung:
a.1. Đầu tư công
trình cấp nước tập trung (các xã vùng đồng bằng) với cơ cấu đầu tư đề xuất như
sau:
- 60% kinh phí cấp
phát từ nguồn vốn ODA.
- 30% kinh phí vay lại từ nguồn vốn
ODA.
- 10% vốn đóng góp của người sử dụng
nước.
(Đối với các xã còn lại thực hiện
theo quy định của CTMTQG giai đoạn 2012-2015).
a.2. Đầu tư xây dựng các công trình vệ
sinh công cộng, công tác chuẩn bị đầu tư: 100% kinh phí cấp
phát từ nguồn vốn ODA.
a) Nguồn vốn sự nghiệp (chi phí cho
các hoạt động hỗ trợ) sẽ được sử dụng cho các hoạt động:
Thông tin giáo dục, truyền thông, thay đổi hành vi vệ sinh; Đào tạo, tập huấn
nhằm tăng cường năng lực cho các cấp và các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực; Quản
lý, giám sát; Hội nghị, hội thảo và xây dựng mô hình; Sử dụng
100% vốn ODA được cấp phát.
8.5. Giải ngân: Việc giải ngân cho các cơ quan thực hiện Chương trình sẽ đựa trên cơ sở hoàn thành các chỉ số giải ngân.
9. Tổ chức và thực hiện Chương trình.
9.1. Cấp Trung ương.
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn: là Bộ quản lý CTMTQG giai đoạn 2012-2015 đồng thời cũng là Cơ quan chủ quản
của Chương trình dựa trên kết quả tại 8 tỉnh. Bộ
NN&PTNT sẽ chịu trách nhiệm chung trước Chính phủ về việc tổ chức thực hiện,
hiệu quả của Chương trình, thực hiện những cam kết với Nhà tài trợ và các quy định
về quản lý vốn ODA của Chính phủ.
- Tổng cục Thủy lợi/Văn phòng thường
trực CTMTQG: chịu trách nhiệm quản lý nhà nước và giúp việc Ban Chủ nhiệm
CTMTQG trong chỉ đạo, điều phối chung, bao gồm cả Chương trình dựa trên kết quả tại 8 tỉnh; Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương xây dựng kế hoạch chung của CTMTQG, hướng
dẫn xây dựng kế hoạch Chương trình, thẩm định và tổng hợp kế hoạch của Chương trình vào kế hoạch của CTMTQG; Phối hợp với các bộ ngành, địa phương và Thanh tra bộ kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Chương
trình; Tổng hợp kết quả, tổng hợp báo cáo thực hiện Chương trình vào báo cáo
chung của CTMTQG; Tham gia hỗ trợ kỹ thuật cho 08 tỉnh
trong thực hiện Chương trình.
- Trung tâm Quốc gia nước sạch và vệ
sinh môi trường nông thôn có trách nhiệm tổng hợp, kiểm tra
tính khả thi của kế hoạch của 8 tỉnh gửi Văn phòng thường
trực CTMTQG thẩm định; Giám sát, kiểm tra, đôn đốc tiến độ thực hiện triển khai
Chương trình tại 8 tỉnh theo kế hoạch hàng năm; Tổng hợp,
báo cáo quý, 6 tháng, năm và kết thúc Chương trình theo quy định về Chuẩn lý sử dụng nguồn vốn ODA và thỏa thuận với WB về Chương trình; Tổng
hợp kết quả về các chỉ số giải ngân (DLI), kiểm tra kết quả thực hiện của 8 tỉnh, báo cáo
kết quả đầu ra của Chương trình để kiểm toán; Hướng dẫn, hỗ
trợ kỹ thuật 8 tỉnh về Công tác theo dõi - Đánh giá
(M&E) và kết quả đầu ra; Công tác IEC; Quản lý sau đầu
tư.
- Thanh tra Bộ: Hướng
dẫn và giám sát thực hiện về phòng chống gian lận và tham nhũng trong
Chương trình; Hướng dẫn các tỉnh thành lập
cơ sở dữ liệu về thông tin phòng chống tham nhũng và gian lận trong quá trình triển khai Chương
trình, định kỳ báo cáo Bộ NN&PTNT; Tổng hợp các thông tin tại 8 tỉnh về phòng chống gian lận và tham nhũng, báo cáo Bộ NN&PTNT
và WB theo Hiệp định.
- Bộ Y tế: Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về y tế và sức khỏe; Có trách nhiệm chỉ đạo công tác vệ sinh và xây dựng các công trình vệ sinh công cộng, vệ sinh hộ gia đình ở nông thôn
trong Chương trình, hướng dẫn, phổ biến tiêu chuẩn chất lượng nước sạch nông
thôn.
- Kiểm toán nhà nước: Kiểm toán thường
niên việc thực hiện CTMTQG nói chung và kiểm toán 8 tỉnh thực hiện chương
trình; Kiểm toán để xác định khối lượng và kết quả thực hiện Chương trình tại 8
tỉnh làm cơ sở giải ngân.
9.2. Cấp địa phương.
- Ban chỉ đạo/Ban điều hành CTMTQG là
cơ quan thay mặt UBND tỉnh chỉ đạo, quản
lý, điều hành việc thực hiện Chương trình đúng mục tiêu, đảm bảo các kết quả đầu ra như cam kết.
- Sở NN&PTNT là cơ quan đầu mối,
thường trực CTMTQG và Chương trình dựa trên kết quả, có trách nhiệm xây dựng và
tổng hợp kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh; Chỉ đạo
và kiểm tra việc triển khai thực hiện Chương trình; Phê duyệt kết quả thực hiện
và các chỉ số giải ngân của tỉnh trình Ban điều hành Chương trình và báo cáo Bộ NN&PTNT (Qua Trung tâm Quốc gia nước sạch và vệ
sinh môi trường nông thôn); Chỉ đạo thực hiện các hoạt động đào tạo, nâng cao
năng lực, giám sát đánh giá, thông tin, giáo dục, truyền thông.
- Trung tâm nước sạch và vệ sinh môi
trường nông thôn tỉnh: Giúp việc Sở NN&PTNT, đề xuất kế hoạch Chương trình
của tỉnh; Lập báo cáo kết quả thực hiện; Thực hiện công tác theo dõi - đánh
giá; Nâng cao năng lực thực hiện Chương trình; Trung tâm thực hiện chức năng là
chủ đầu tư đối với những công trình cấp nước trên địa bàn
tỉnh.
- Sở Y tế: Có trách nhiệm giám sát,
kiểm tra chất lượng nước; Chỉ đạo, triển khai thực hiện các hoạt động về vệ
sinh; Lựa chọn xây dựng, sử dụng, bảo quản các nhà tiêu hợp vệ sinh; Phối hợp
triển khai và phát triển nguồn vốn tín dụng để cải tạo và xây mới các công
trình vệ sinh. Sở Y tế đóng vai trò chủ chốt trong việc
giám sát, đánh giá chất lượng xây dựng nhà vệ sinh.
Điều 2. Vụ Hợp tác quốc tế phối hợp cùng các cơ quan
liên quan giám sát, kiểm tra, thúc đẩy việc triển khai thực hiện Chương trình
theo đúng Hiệp định Tín dụng ký kết với nhà tài trợ và các quy định hiện hành của
Chính phủ về quản lý, sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Bộ; Vụ trưởng các Vụ: Hợp tác Quốc
tế, Tổ chức cán bộ, Tài chính, Kế hoạch; Chánh Thanh tra Bộ, Tổng cục trưởng Tổng
cục Thủy lợi; Giám đốc Trung tâm Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông
thôn và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Văn phòng Chính phủ;
- TT. Hoàng Văn Thắng;
- Các Bộ: KH&ĐT,
TC, YT, TP, XD;
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- UBND các tỉnh tham
gia Chương trình;
- Lưu: VT, HTQT(NTĐ).
|
BỘ TRƯỞNG
Cao Đức Phát
|