Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Quyết định 2263/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh Trà Vinh

Số hiệu 2263/QĐ-UBND
Ngày ban hành 01/12/2017
Ngày có hiệu lực 01/12/2017
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Trà Vinh
Người ký Nguyễn Trung Hoàng
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường,Thể thao - Y tế

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2263/QĐ-UBND

Trà Vinh, ngày 01 tháng 12 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THU GOM, VẬN CHUYỂN VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI Y TẾ NGUY HẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23/6/2014;

Căn cứ Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu;

Căn cứ Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015 của liên Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải y tế;

Căn cứ Quyết định số 748/QĐ-UBND ngày 11/5/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh về việc phê duyệt Kế hoạch quản lý chất thải y tế tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2015-2020;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 612/TTr-STNMT ngày 30/11/2017 về việc ban hành Kế hoạch thu gom vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh Trà Vinh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thu gom vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở Ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- B Y tế;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;

- CT và các PCT. UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, PNN.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Trung Hoàng

 

KẾ HOẠCH

THU GOM, VẬN CHUYỂN VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI Y TẾ NGUY HẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2263/QĐ-UBND ngày 01/12/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh)

I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

1.1 Tổng quan về các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh

Trên địa bàn tỉnh hiện có 09 bệnh viện gồm: Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện Y Dược cổ truyền, Bệnh viện Lao và Bệnh phổi, Bệnh viện Sản Nhi, Bệnh viện Quân Dân Y, Bệnh viện Đa khoa Minh Tâm, Bệnh viện Trường Đại học Trà Vinh, Bệnh viện Đa khoa khu vực cầu Ngang và Bệnh viện Đa khoa khu vực Tiểu Cần; 06 Trung tâm Y tế gồm: Trung tâm Y tế huyện Châu Thành, Trung tâm Y tế huyện Trà Cú, Trung tâm Y tế huyện Cầu Kè, Trung tâm Y tế huyện Càng Long, Trung tâm Y tế thị xã Duyên Hải, Trung tâm Y tế huyện Duyên Hải (riêng Trung tâm Y tế huyện Duyên Hải chưa có giường bệnh).

Các đơn vị chuyên môn trực thuộc Sở Y tế gồm: Trung tâm Kiểm soát bệnh tật, Trung tâm Truyền thông - Giáo dục sức khỏe, Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản, Trung tâm Kiểm nghiệm, Trung tâm Giám định Y khoa, Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS, Trung tâm Pháp y, Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm, Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình.

Ở tuyến xã, tỉnh Trà Vinh có 111 cơ sở y tế bao gồm: 106 Trạm Y tế xã, phường, thị trấn, 03 Phòng khám Đa khoa khu vực (ĐKKV); 02 Trạm Y tế Quân Dân Y kết hợp Đồn Biên phòng.

Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh còn có các cơ sở y tế phát sinh chất thải y tế như: Ban Bảo vệ chăm sóc sức khỏe cán bộ, Công ty Cphần Dược phẩm TV PHARM, Phòng khám Đa khoa Thiên Ân, 01 Khu khám Quân y biên phòng, Trạm xá Công an, Phòng khám Đa khoa Đặng Tuyền và trên 604 các cơ sở khám chữa bệnh tư nhân.

Số giường bệnh của 09 bệnh viện và 06 Trung tâm y tế huyện, thị xã, thành phố là 2.050 giường, đạt tỷ lệ 19,5 giường bệnh/10.000 dân (không tính giường Phòng khám ĐKKV và Trạm Y tế); 03 Phòng khám ĐKKV (30 giường); 106 Trạm Y tế (590 giường) và 02 Phòng khám Quân Dân Y kết hợp Đồn Biên phòng (10 giường).

Các bệnh viện trên địa bàn tỉnh đều thực hiện chức năng chẩn đoán và điều trị cho cả bệnh nhân nội trú và ngoại trú. Năm 2016, công suất sử dụng giường bệnh tuyến tỉnh là 105,9%. Ngoài ra, bệnh viện công còn thực hiện thêm các chức năng đào tạo, chỉ đạo tuyến, nghiên cứu khoa học theo quy định của Bộ Y tế. Các cơ sở y tế tham gia vào công tác khám, chữa bệnh và cung ứng các dịch vụ y tế khác, 100% các cơ sở này đều là các phòng khám đa khoa hoặc chuyên khoa, thực hiện một số kỹ thuật y tế và các dịch vụ cận lâm sàng phục vụ cho chuẩn đoán và điều trị... Các Phòng khám đa khoa khu vực và Trạm Y tế xã chủ yếu khám chữa bệnh thông thường, khám thai, đỡ đẻ và điều trị ngoại trú. Một số cơ sở y tế dự phòng có thực hiện dịch vụ khám chữa bệnh, tiêm phòng, xét nghiệm...như: Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản, Trung tâm Y tế dự phòng, Trung tâm phòng chống HIV/AIDS và các Trung tâm Y tế tuyến huyện, thị xã.

Tổng số lượt khám bệnh năm 2016 là 2.318.690 lượt người, tổng số bệnh nhân điều trị nội trú là 169.425 người, tổng số lượt làm xét nghiệm các loại là 1.814.824 lượt, tổng số lượt chụp X-Quang là 275.322 lượt, tổng số ca đẻ là 15.159, hiệu quả điều trị tăng, sngày điều trị trung bình giảm. Đặc biệt, các Bệnh viện đã triển khai tốt việc tăng cường tổ chức điều trị ngoại trú đgiảm quá tải giường bệnh, trong năm 2016 có 14.332 lượt người điều trị ngoại trú.

[...]