Quyết định 2260/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt Dự án Quy hoạch tổng thể phát triển sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2006 - 2010, 2015 và tầm nhìn 2020

Số hiệu 2260/QĐ-UBND
Ngày ban hành 04/12/2007
Ngày có hiệu lực 04/12/2007
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Yên Bái
Người ký Hoàng Xuân Lộc
Lĩnh vực Thể thao - Y tế

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2260/QĐ-UBND

Yên Bái, ngày 04 tháng 12 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT DỰ ÁN QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP BẢO VỆ, CHĂM SÓC VÀ NÂNG CAO SỨC KHOẺ NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI, GIAI ĐOẠN 2006-2010, 2015 VÀ TẦM NHÌN 2020

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;

Căn cứ Quyết định số 35/2001/QĐ-TTg ngày 19/3/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân giai đoạn 2001 - 2010;

Căn cứ Quyết định số 153/2006/QĐ-TTg ngày 30/6/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể hệ thống y tế Việt Nam giai đoạn đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020;

Căn cứ Quyết định số 116/2006/QĐ-TTg ngày 26/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái thời kỳ 2006 - 2020;

Căn cứ Thông tư số 01/2007/TT-BKH ngày 07/02/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 957/SYT-KH ngày 15/11/2007; của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Báo cáo số 692/BC-SKHĐT ngày 20/11/2007,

Điều 1. Phê duyệt Dự án Qui hoạch tổng thể phát triển sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2006 - 2010, 2015 và tầm nhìn 2020 với các nội dung chủ yếu như sau:

1. Mục tiêu chung

Củng cố hệ thống y tế tỉnh Yên Bái hoàn chỉnh, phát triển và hiệu quả, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng và đa dạng của nhân dân về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe; giảm tỷ lệ mắc bệnh, giảm tỷ lệ tử vong, nâng cao thể lực, tăng tuổi thọ và cải thiện chất lượng cuộc sống. Củng cố và phát triển mạng lưới y tế cơ sở bền vững. Phấn đấu để mọi người dân được cung cấp dịch vụ y tế cơ bản, có điều kiện tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế có chất lượng. Mọi người được sống trong cộng đồng an toàn, phát triển tốt về thể chất và tinh thần.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu

a) Các chỉ tiêu chung về sức khỏe:

TT

Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Năm 2010

Năm 2015

Năm 2020

1

Tuổi thọ trung bình tăng và đạt

tuổi

>72

73

75

2

Tỷ suất chết mẹ/100.000 trẻ đẻ ra sống

ca

70

65

60

3

Tỷ lệ chết TE<1 tuổi/1.000 trẻ đẻ ra sống

%o

<20

<18

<17

4

Tỷ lệ chết TE<5 tuổi/1.000 trẻ đẻ ra sống

%o

28

25

18

5

Tỷ lệ trẻ mới đẻ có trọng lượng <2.500 g

%

7

6

5

6

Tỷ lệ TE<5 tuổi bị suy dinh dưỡng

%

<20

15

10

7

Tỷ lệ tử vong sơ sinh

%o

15

12

10

8

Chiều cao trung bình của thanh niên

mét

>1,60

1,62

1,65

b) Các chỉ tiêu đảm bảo về y tế:

TT

Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Năm 2010

Năm 2015

Năm 2020

1

Bác sĩ/10.000 dân

Người

7

8

10

2

Dược sĩ đại học /10.000 dân

Người

0,5

1

1,5

3

Tỷ lệ xã có bác sĩ

%

75

80

85

4

Tỷ lệ xã có nữ hộ sinh hoặc y sỹ sản nhi

%

100

100

100

5

Tỷ lệ xã có trạm y tế

%

100

100

100

6

Tỷ lệ xã đạt Chuẩn quốc gia về y tế

%

>76,1

80

90

7

Tỷ lệ thôn bản có NVYT hoạt động

%

100

100

100

c) Các chỉ tiêu về dịch vụ y tế:

TT

Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Năm 2010

Năm 2015

Năm 2020

1

Lần khám bệnh/người/năm

lần

2

2,5

3

2

Ngày điều trị trung bình/1bệnh nhân

ngày

8

7

7

3

Giường bệnh/10.000 dân (cả tuyến xã )

giường

37,05

38,45

39,1

d) Các chỉ tiêu về y tế dự phòng:

Chủ động phòng chống, tích cực giám sát và khống chế các dịch bệnh nguy hiểm, các bệnh mới phát sinh; giảm 10 - 30% số người mắc và chết do các bệnh dịch gây ra; không để dịch lớn xảy ra; duy trì kết quả đạt được của công tác dự phòng trong những năm qua. Hạn chế tốc độ gia tăng tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS; số người nhiễm HIV/dân số ở mức dưới 0,3% vào năm 2010 và không gia tăng vào các năm sau. Thanh toán bệnh bướu cổ, bệnh phong theo tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế thế giới và Việt Nam. Chủ động phòng, chống và quản lý các bệnh không lây nhiễm như: Tim mạch, ung thư, đái tháo đường, bệnh nghề nghiệp. Bảo đảm thực phẩm an toàn cho người tiêu dùng, hạn chế các vụ ngộ độc do thực phẩm không an toàn gây ra.

3. Các nhiệm vụ và mục tiêu cụ thể

a) Củng cố và nâng cao chất lượng của hệ thống y tế dự phòng:

Giai đoạn 2006-2010, tập trung thực hiện nội dung ổn định về tổ chức bộ máy; số lượng, biên chế; đào tạo cán bộ chuyên khoa sâu; xây dựng sơ sở vật chất và các trang thiết bị chuyên môn kĩ thuật, cụ thể:

- Tuyến tỉnh: Xây dựng cơ sở vật chất và đầu tư trang thiết bị cho: Bệnh viện Tâm thần, Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản, Trung tâm phòng, chống Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng, Trung tâm Kiểm nghiệm Thuốc - Mỹ phẩm - Thực phẩm, Trung tâm Truyền thông Giáo dục sức khỏe, Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS, Trung tâm Pháp y tỉnh.

- Tuyến huyện: Thành lập Trung tâm Y tế dự phòng các huyện, thị xã, thành phố.

- Tuyến xã: Sắp xếp, bố trí đủ biên chế, đủ chức danh chuyên môn và có cán bộ theo dõi về công tác y tế dự phòng.

[...]