Nghị quyết 76/2006/NQ-HĐND về Kế hoạch bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân giai đoạn 2006 - 2010, tỉnh Phú Thọ

Số hiệu 76/2006/NQ-HĐND
Ngày ban hành 31/07/2006
Ngày có hiệu lực 31/07/2006
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Phú Thọ
Người ký Ngô Đức Vượng
Lĩnh vực Thể thao - Y tế,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 76/2006/NQ-HĐND

Việt Trì, ngày 31 tháng 7 năm 2006

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH BẢO VỆ, CHĂM SÓC VÀ NÂNG CAO SỨC KHỎE NHÂN DÂN GIAI ĐOẠN 2006 - 2010, TỈNH PHÚ THỌ

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
KHOÁ XVI, KỲ HỌP THỨ TÁM

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân ngày 30/6/1989;

Căn cứ Nghị quyết số 46-NQ/TW ngày 23/2/2005 của Bộ Chính trị về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới; Quyết định số 243/2005/QĐ-TTg, ngày 05/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 46-NQ/TW; Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 17/3/2006 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Phú Thọ về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân giai đoạn 2006 - 2010;

Sau khi xem xét Tờ trình số 1067/TTr-UBND ngày 14/6/2006 của UBND tỉnh về việc đề nghị ban hành Nghị quyết về Kế hoạch bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân giai đoạn 2006 - 2010; báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội và thảo luận,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Tán thành và thông qua Kế hoạch bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006 - 2010 của tỉnh. Hội đồng nhân dân tỉnh nhấn mạnh một số nội dung sau:

I. Đánh giá kết quả công tác bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân giai đoạn 2001 - 2005

Trong 5 năm qua, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh, sự tham gia tích cực của các sở, ban, ngành, các tổ chức đoàn thể, các địa phương và những nỗ lực phấn đấu của ngành y tế, công tác bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ nhân dân đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, thể hiện trên các mặt chủ yếu như sau:

Hệ thống y tế các tuyến không ngừng được củng cố, phát triển và hoàn thiện, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân.

Công tác phòng bệnh được thực hiện tốt, không có dịch lớn xẩy ra, nhiều dịch bệnh lạ, nguy hiểm như SARS, Cúm A - H5N1… được khống chế và đẩy lùi; đảm bảo duy trì thành quả thanh toán bại liệt, loại trừ uốn ván sơ sinh và loại trừ bệnh phong.

Công tác khám chữa bệnh tại các tuyến có nhiều tiến bộ rõ rệt, một số kỹ thuật công nghệ mới được ứng dụng trong chẩn đoán và điều trị tại tuyến tỉnh và huyện. Khám, chữa bệnh cho các đối tượng chính sách, người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi được thực hiện tốt. Công tác chăm sóc sức khoẻ sinh sản và kế hoạch hóa gia đình được triển khai có hiệu quả, hầu hết các chỉ số đánh giá đều đạt cao hơn so với mục tiêu cuối kỳ của tỉnh cũng như kết quả chung toàn quốc giai đoạn 2001 - 2005.

Quản lý Nhà nước về y tế được tăng cường. Chất lượng thuốc và sự biến động về giá thuốc trên địa bàn được kiểm soát. Hành nghề y, dược tư nhân được quản lý chặt chẽ. Công tác thanh, kiểm tra thực hiện các quy chế chuyên môn về y, dược được thực hiện theo quy định của Bộ Y tế.

Nghiên cứu khoa học được chú trọng đẩy mạnh. Đã có hàng trăm đề tài nghiên cứu, sáng kiến cải tiến kỹ thuật được triển khai, nghiệm thu và ứng dụng, nhiều đề tài có giá trị thực tiễn cao, góp phần nâng cao chất lượng công tác phòng bệnh, khám chữa bệnh tại các tuyến.

Xã hội hóa các hoạt động y tế bước đầu được đẩy mạnh. Phong trào xây dựng gia đình văn hóa - sức khoẻ, khu dân cư văn hóa - sức khoẻ đã được ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh đưa vào cuộc vận động Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa. Các loại hình cung ứng dịch vụ y tế ngoài công lập được khuyến khích phát triển. Đến năm 2005, toàn tỉnh có 192 cơ sở hành nghề y, dược tư nhân hoạt động. Liên doanh liên kết giữa cơ sở y tế công lập và tư nhân để đầu tư trang thiết bị hiện đại trong khám chữa bệnh bước đầu thu được kết quả tốt tại một số bệnh viện góp phần đa dạng hóa và nâng cao chất lượng phục vụ người bệnh.

Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, công tác bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân giai đoạn 2001 - 2005 vẫn còn một số tồn tại, hạn chế đó là:

- Hệ thống y tế chưa thích ứng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường và sự thay đổi cơ cấu bệnh tật, chưa phát hiện sớm được một số bệnh mới như xơ hóa cơ đen ta ở trẻ em. Cơ sở vật chất, trang thiết bị của tuyến y tế cơ sở, nhất là tuyến xã, phường mặc dù đã được quan tâm đầu tư trong những năm qua, tuy nhiên tới nay vẫn còn 75 trạm y tế xã chưa được kiên cố hóa và mới có 30% số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế.

- Cơ cấu cán bộ y tế chưa hợp lý. Trình độ chuyên môn của một bộ phận thầy thuốc chưa đáp ứng yêu cầu, còn thiếu các chuyên gia đầu ngành giỏi.

- Chất lượng dịch vụ y tế chưa đáp ứng nhu cầu đa dạng của nhân dân. Tinh thần, thái độ phục vụ người bệnh của một số cán bộ y tế chưa tốt.

- Xã hội hóa về y tế thực hiện chưa được sâu rộng, hiệu quả còn thấp.

II. Kế hoạch bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân giai đoạn 2006 - 2010

1. Mục tiêu và các chỉ tiêu chủ yếu

1.1. Mục tiêu

Giảm tỷ lệ mắc bệnh, tật và tử vong. Phấn đấu để mọi người dân được cung cấp các dịch vụ y tế cơ bản, có điều kiện tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế có chất lượng, được sống trong cộng đồng an toàn, phát triển tốt về thể chất và tinh thần, nâng cao sức khoẻ, tăng tuổi thọ, cải thiện chất lượng giống nòi, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

1.2. Các chỉ tiêu chủ yếu

- Tuổi thọ trung bình của người dân: 73 tuổi

[...]