THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
226/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 02 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ DINH DƯỠNG GIAI ĐOẠN 2011 -
2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt “Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn
2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030” với những nội dung chủ yếu sau:
1. Quan điểm
a) Cải thiện tình trạng dinh dưỡng
là trách nhiệm của các cấp, các ngành và mọi người dân.
b) Bảo đảm dinh dưỡng cân đối, hợp
lý là yếu tố quan trọng nhằm hướng tới phát triển toàn diện về tầm vóc, thể chất,
trí tuệ của người Việt Nam và nâng cao chất lượng cuộc sống.
c) Tăng cường sự phối hợp liên
ngành trong các hoạt động dinh dưỡng dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng,
chính quyền, huy động sự tham gia đầy đủ của các tổ chức xã hội, của mỗi người
dân, ưu tiên vùng nghèo, vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, đối tượng bà mẹ,
trẻ em.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung
Đến năm 2020, bữa ăn của người dân
được cải thiện về số lượng, cân đối hơn về chất lượng, bảo đảm an toàn vệ sinh;
suy dinh dưỡng trẻ em, đặc biệt thể thấp còi được giảm mạnh, góp phần nâng cao
tầm vóc và thể lực của người Việt Nam, kiểm soát có hiệu quả tình trạng thừa
cân, béo phì góp phần hạn chế các bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng.
b) Các mục tiêu cụ thể
- Mục tiêu 1: Tiếp tục cải thiện về
số lượng, nâng cao chất lượng bữa ăn của người dân.
Chỉ tiêu:
+ Tỷ lệ hộ gia đình có mức năng lượng
ăn vào bình quân đầu người dưới 1800 Kcal giảm xuống 10% vào năm 2015 và 5% vào
năm 2020.
+ Tỷ lệ hộ gia đình có khẩu phần ăn
cân đối (tỷ lệ các chất sinh nhiệt P:L:G = 14:18:68) đạt 50% vào năm 2015 và
75% vào năm 2020.
- Mục tiêu 2: Cải thiện tình trạng
dinh dưỡng của bà mẹ và trẻ em.
Chỉ tiêu:
+ Giảm tỷ lệ thiếu năng lượng trường
diễn ở phụ nữ tuổi sinh đẻ xuống còn 15% vào năm 2015 và dưới 12% vào năm 2020.
+ Giảm tỷ lệ trẻ có cân nặng sơ
sinh thấp (dưới 2500 gam) xuống dưới 10% vào năm 2015 và dưới 8% vào năm 2020.
+ Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể chấp
còi ở trẻ em dưới 5 tuổi xuống còn 26% vào năm 2015 và xuống còn 23% vào năm
2020.
+ Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ
cân ở trẻ em dưới 5 tuổi xuống 15% vào năm 2015 và giảm xuống 12,5% vào năm
2020.
+ Đến năm 2020, chiều cao của trẻ 5
tuổi tăng từ 1,5cm - 2cm cho cả trẻ trai và gái; chiều cao của thanh niên theo
giới tăng từ 1cm - 1,5cm so với năm 2010.
+ Khống chế tỷ lệ béo phì ở trẻ em
dưới 5 tuổi ở mức dưới 5% ở nông thôn và dưới 10% ở thành phố lớn vào năm 2015
và tiếp tục duy trì đến năm 2020.
- Mục tiêu 3: Cải thiện tình trạng
vi chất dinh dưỡng.
Chỉ tiêu:
+ Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi có hàm
lượng vitamin A huyết thanh thấp (<0,7 μmol/L) giảm xuống dưới 10% vào năm
2015 và dưới 8% vào năm 2020.
+ Tỷ lệ thiếu máu ở phụ nữ có thai
giảm còn 28% vào năm 2015 và 23% năm 2020.
+ Tỷ lệ thiếu máu ở trẻ em dưới 5
tuổi giảm còn 20% vào năm 2015 và 15% năm 2020.
+ Đến năm 2015, tỷ lệ hộ gia đình
dùng muối i-ốt hàng ngày đủ tiêu chuẩn phòng bệnh (≥20ppm) đạt > 90%, mức
trung vị i-ốt niệu của bà mẹ có con dưới 5 tuổi đạt từ 10 đến 20 μg/dl và tiếp
tục duy trì đến năm 2020.
- Mục tiêu 4: Từng bước kiểm soát
có hiệu quả tình trạng thừa cân - béo phì và yếu tố nguy cơ của một số bệnh mạn
tính không lây liên quan đến dinh dưỡng người trưởng thành.
Chỉ tiêu:
+ Kiểm soát tình trạng béo phì ở
người trưởng thành ở mức dưới 8% vào năm 2015 và duy trì ở mức dưới 12% vào năm
2020.
+ Khống chế tỷ lệ người trưởng
thành có cholesterol trong máu cao (> 5,2 mmol/L) dưới 28% vào năm 2015 và
duy trì ở mức dưới 30% vào năm 2020.
- Mục tiêu 5: Nâng cao hiểu biết và
tăng cường thực hành dinh dưỡng hợp lý.
Chỉ tiêu:
+ Tỷ lệ trẻ bú sữa mẹ hoàn toàn
trong 6 tháng đầu đạt 27% vào năm 2015 và đạt 35% vào năm 2020.
+ Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức và thực hành
dinh dưỡng đúng đối với trẻ ốm đạt 75% vào năm 2015 và 85% vào năm 2020.
+ Tỷ lệ nữ thanh niên được huấn luyện
về dinh dưỡng và kiến thức cơ bản về làm mẹ đạt 60% vào năm 2015 và 75% vào năm
2020.
- Mục tiêu 6: Nâng cao năng lực và
hiệu quả hoạt động của mạng lưới dinh dưỡng tại cộng đồng và cơ sở y tế.
Chỉ tiêu:
+ Đến năm 2015, bảo đảm 75% cán bộ
chuyên trách dinh dưỡng tuyến tỉnh và 50% tuyến huyện được đào tạo chuyên ngành
dinh dưỡng cộng đồng từ 1 đến 3 tháng. Đến năm 2020, tỷ lệ này là 100% ở tuyến
tỉnh và 75% ở tuyến huyện.
+ Đến năm 2015, bảo đảm 100% cán bộ
chuyên trách dinh dưỡng tuyến xã và cộng tác viên dinh dưỡng được tập huấn, cập
nhật kiến thức về chăm sóc dinh dưỡng và duy trì đến năm 2020.
+ Đến năm 2015, 90% bệnh viện tuyến
trung ương, 70% bệnh viện tuyến tỉnh và 30% bệnh viện tuyến huyện có cán bộ
dinh dưỡng tiết chế. Đến năm 2020, tỷ lệ này đạt 100% ở tuyến trung ương, 95% ở
tuyến tỉnh và 50% ở tuyến huyện.
+ 90% bệnh viện tuyến trung ương,
70% tuyến tỉnh và 20% tuyến huyện có triển khai hoạt động tư vấn và thực hiện
thực đơn về chế độ dinh dưỡng hợp lý cho một số nhóm bệnh và đối tượng đặc thù
bao gồm người cao tuổi, người nhiễm HIV/AIDS và Lao vào năm 2015. Đến năm 2020,
tỷ lệ này đạt 100% ở tuyến trung ương, 95% ở tuyến tỉnh và 50% ở tuyến huyện.
+ Đến năm 2015 bảo đảm 50% số tỉnh
có đủ năng lực giám sát về dinh dưỡng và đạt 75% vào năm 2020. Thực hiện giám
sát dinh dưỡng trong các trường hợp khẩn cấp tại các tỉnh thường xuyên xảy ra
thiên tai và có tỷ lệ suy dinh dưỡng cao trên mức bình quân của toàn quốc.
c) Tầm nhìn đến năm 2030
Đến năm 2030, phấn đấu giảm suy
dinh dưỡng trẻ em xuống dưới mức có ý nghĩa sức khỏe cộng đồng (suy dinh dưỡng
thể thấp còi dưới 20% và suy dinh dưỡng thể nhẹ cân dưới 10%), tầm vóc người Việt
Nam được cải thiện rõ rệt. Nhận thức và hành vi về dinh dưỡng hợp lý của người
dân được nâng cao nhằm dự phòng các bệnh mạn tính liên quan đến dinh dưỡng đang
có khuynh hướng gia tăng. Từng bước giám sát thực phẩm tiêu thụ hàng ngày nhằm
có được bữa ăn cân đối và hợp lý về dinh dưỡng, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm,
bảo đảm nhu cầu dinh dưỡng cơ thể và góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho
mọi đối tượng nhân dân, đặc biệt là trẻ em tuổi học đường.
3. Các giải pháp
chủ yếu
a) Giải pháp về chính sách
- Tiếp tục tập trung chỉ đạo để thực
hiện chỉ tiêu giảm suy dinh dưỡng thể nhẹ cân. Sớm đưa chỉ tiêu giảm suy dinh
dưỡng thể thấp còi là một chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội quốc gia và các
địa phương. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chỉ tiêu
về dinh dưỡng.
- Hoàn thiện cơ chế phối hợp liên
ngành, đặc biệt là phối hợp chặt chẽ giữa Bộ Y tế với Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội trong triển khai thực hiện các giải pháp nhằm
cải thiện tình trạng dinh dưỡng. Có chính sách, giải pháp huy động, khuyến
khích sự tham gia của các tổ chức đoàn thể nhân dân và các doanh nghiệp tham
gia thực hiện Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng.
- Xây dựng và hoàn thiện các chính
sách, quy định về dinh dưỡng và thực phẩm. Quy định về sản xuất, kinh doanh và
sử dụng sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ; tăng cường vi chất vào thực phẩm;
chính sách nghỉ thai sản hợp lý, khuyến khích nuôi con bằng sữa mẹ; nghiên cứu
đề xuất chính sách hỗ trợ dinh dưỡng học đường trước hết là lứa tuổi mầm non và
tiểu học; khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư sản xuất và cung ứng các sản phẩm
dinh dưỡng đặc thù hỗ trợ cho vùng nghèo, vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, đặc biệt là phụ nữ có thai, trẻ em dưới 5 tuổi và trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt.
b) Giải pháp về nguồn lực.
- Phát triển nguồn nhân lực:
+ Mở rộng đào tạo và sử dụng hiệu
quả đội ngũ chuyên gia đầu ngành về dinh dưỡng, dinh dưỡng tiết chế và an toàn
thực phẩm.
+ Đào tạo cán bộ chuyên sâu làm
công tác dinh dưỡng (sau đại học, cử nhân, kỹ thuật viên dinh dưỡng, dinh dưỡng
tiết chế).
+ Củng cố và phát triển đội ngũ cán
bộ làm công tác dinh dưỡng đặc biệt là mạng lưới cán bộ chuyên trách và cộng
tác viên dinh dưỡng ở tuyến cơ sở. Nâng cao năng lực quản lý điều hành các
chương trình hoạt động dinh dưỡng cho cán bộ trên ở các cấp từ trung ương đến địa
phương và các Bộ, ngành liên quan.
+ Đa dạng hóa các loại hình đào tạo
theo nhu cầu của xã hội, ưu tiên đào tạo nhân lực các dân tộc thiểu số, vùng miền
khó khăn và vùng có tỷ lệ suy dinh dưỡng cao với các hình thức phù hợp (đào tạo
cử tuyển, đào tạo theo địa chỉ, theo nhu cầu); tăng cường hợp tác quốc tế về
đào tạo nhân lực cho ngành dinh dưỡng.
- Nguồn lực tài chính:
+ Xã hội hóa, đa dạng các nguồn lực
tài chính và từng bước tăng mức đầu tư cho công tác dinh dưỡng. Kinh phí thực
hiện bao gồm: Ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, sự hỗ trợ quốc tế và
các nguồn vốn huy động hợp pháp khác, trong đó ngân sách nhà nước đầu tư chủ yếu
thông qua dự án và chương trình mục tiêu quốc gia.
+ Quản lý và điều phối có hiệu quả
nguồn lực tài chính, bảo đảm sự công bằng và bình đẳng trong chăm sóc dinh dưỡng
cho mọi người dân. Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả sử dụng
ngân sách.
c) Giải pháp về truyền thông vận động
và thông tin truyền thông giáo dục dinh dưỡng.
- Đẩy mạnh công tác truyền thông vận
động, nâng cao kiến thức về tầm quan trọng của công tác dinh dưỡng đối với sự
phát triển toàn diện về tầm vóc, thể chất và trí tuệ của trẻ em cho các cấp
lãnh đạo, các nhà quản lý.
- Triển khai các hoạt động truyền
thông đại chúng với các loại hình, phương thức, nội dung phù hợp với từng vùng,
miền và từng nhóm đối tượng nhằm nâng cao hiểu biết và thực hành dinh dưỡng hợp
lý đặc biệt là phòng chống suy dinh dưỡng thấp còi, khống chế thừa cân - béo
phì và các bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng cho mọi tầng lớp
nhân dân.
- Tiếp tục thực hiện giáo dục dinh dưỡng
và thể chất trong hệ thống trường học (từ mầm non đến đại học): Xây dựng và triển
khai chương trình dinh dưỡng học đường (từng bước thực hiện thực đơn tiết chế
dinh dưỡng và sữa học đường cho lứa tuổi mầm non và tiểu học). Xây dựng mô hình
phù hợp với từng vùng miền và đối tượng.
d) Giải pháp về chuyên môn kỹ thuật
- Nghiên cứu xây dựng các chương
trình, dự án và các giải pháp can thiệp đặc hiệu góp phần cải thiện tình trạng
dinh dưỡng, nâng cao thể lực và thể chất của người dân phù hợp theo vùng, miền,
ưu tiên cho những vùng nghèo, khó khăn, dân tộc thiểu số và các nhóm đối tượng
có nguy cơ khác.
- Chăm sóc, dinh dưỡng hợp lý cho
bà mẹ trước, trong và sau sinh. Thúc đẩy nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6
tháng đầu và ăn bổ sung hợp lý cho trẻ dưới 2 tuổi.
- Nâng cao năng lực giám sát dinh
dưỡng và thực phẩm ở trung ương, các viện khu vực và các tỉnh, thành phố nhằm
giám sát diễn biến tiêu thụ thực phẩm và tình trạng dinh dưỡng một cách hệ thống.
- Phát triển và nâng cao hiệu quả của
mạng lưới dịch vụ, tư vấn và phục hồi dinh dưỡng.
- Đa dạng hóa sản xuất, chế biến và
sử dụng các loại thực phẩm sẵn có ở địa phương. Phát triển hệ sinh thái vườn -
ao - chuồng, bảo đảm sản xuất, lưu thông, phân phối và sử dụng thực phẩm an
toàn. Tăng cường sử dụng cá, sữa, rau trong bữa ăn hàng ngày.
- Thiết lập hệ thống giám sát, cảnh
báo sớm mất an ninh thực phẩm cấp quốc gia và an ninh thực phẩm hộ gia đình.
Xây dựng kế hoạch để đáp ứng kịp thời trong tình trạng khẩn cấp.
đ) Giải pháp về khoa học công nghệ
và hợp tác quốc tế
- Nâng cao năng lực, nghiên cứu
khoa học về dinh dưỡng và thực phẩm. Khuyến khích nghiên cứu, phát triển và
chuyển giao công nghệ về chọn, tạo giống mới có hàm lượng các chất dinh dưỡng
thích hợp; nghiên cứu sản xuất và chế biến các thực phẩm bổ sung, vi chất dinh
dưỡng, sản phẩm dinh dưỡng và dinh dưỡng đặc hiệu phù hợp với các đối tượng.
- Đẩy mạnh tin học hóa và xây dựng
cơ sở dữ liệu chuyên ngành dinh dưỡng và an toàn thực phẩm.
- Tăng cường sử dụng thông tin và bằng
chứng khoa học trong xây dựng chính sách, lập kế hoạch, chương trình, dự án về
dinh dưỡng ở các cấp, đặc biệt là phòng chống suy dinh dưỡng thể thấp còi và
thiếu vi chất dinh dưỡng.
- Áp dụng kinh nghiệm và thành tựu
khoa học dinh dưỡng trong dự phòng béo phì, hội chứng chuyển hóa và các bệnh mạn
tính không lây liên quan đến dinh dưỡng.
- Chủ động tích cực hợp tác với các
quốc gia, các viện, trường tiên tiến trong khu vực và trên thế giới trong lĩnh
vực nghiên cứu, đào tạo để nhanh chóng tiếp cận các chuẩn mực khoa học và công
nghệ tiên tiến trong khu vực và trên thế giới, phát triển và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực trong lĩnh vực dinh dưỡng.
- Tăng cường hợp tác với các tổ chức
quốc tế một cách toàn diện để hỗ trợ, thúc đẩy triển khai thực hiện Chiến lược.
- Lồng ghép các dự án hợp tác quốc
tế với hoạt động của Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng nhằm thực hiện các mục
tiêu của Chiến lược.
4. Các giai đoạn
thực hiện
a) Giai đoạn 1 (2011-2015): Triển
khai các hoạt động trọng tâm nhằm cải thiện dinh dưỡng, chú trọng công tác giáo
dục, huấn luyện, phát triển nhân lực và bổ sung các chính sách hỗ trợ cho dinh
dưỡng, thể chế hóa việc chỉ đạo của Nhà nước đối với công tác dinh dưỡng. Tiếp
tục triển khai có hiệu quả các chương trình mục tiêu.
b) Giai đoạn 2 (2016 - 2020): Trên
cơ sở đánh giá tình hình thực hiện giai đoạn 1 (2011 - 2015), điều chỉnh chính
sách, can thiệp phù hợp, triển khai toàn diện các giải pháp, nhiệm vụ để thực
hiện thành công các mục tiêu của Chiến lược. Đẩy mạnh khai thác, sử dụng cơ sở
dữ liệu chuyên ngành về dinh dưỡng phục vụ công tác kế hoạch. Duy trì bền vững,
đánh giá toàn diện việc thực hiện Chiến lược.
5. Các chương
trình, đề án, dự án chủ yếu thực hiện Chiến lược
a) Dự án truyền thông, giáo dục
dinh dưỡng, đào tạo nguồn nhân lực
- Cơ quan chủ trì: Bộ Y tế.
- Cơ quan phối hợp: Bộ Giáo dục và
Đào tạo, Bộ Thông tin và Truyền thông, Đài Truyền hình Việt Nam, các Bộ, ngành,
cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
b) Dự án Phòng chống suy dinh dưỡng
bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc người Việt Nam.
- Cơ quan chủ trì: Bộ Y tế.
- Cơ quan phối hợp: Các Bộ, ngành,
cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
c) Dự án Phòng chống thiếu vi chất
dinh dưỡng
- Cơ quan chủ trì: Bộ Y tế.
- Cơ quan phối hợp: Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Thông tin
và Truyền thông, các Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
d) Chương trình Dinh dưỡng học đường
- Cơ quan chủ trì: Bộ Y tế.
- Cơ quan phối hợp: Bộ Giáo dục và
Đào tạo, các Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
đ) Dự án Kiểm soát thừa cân - béo
phì và phòng chống bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng
- Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các
Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương triển khai thực hiện các hoạt động trong bệnh viện và trên
cộng đồng.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì,
phối hợp với Bộ Y tế và các Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai các hoạt động
trong hệ thống trường học.
e) Chương trình Cải thiện an ninh
dinh dưỡng, thực phẩm hộ gia đình và đáp ứng dinh dưỡng trong trường hợp khẩn cấp
- Cơ quan chủ trì: Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
- Cơ quan phối hợp: Bộ Y tế, các Bộ,
ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
g) Dự án Giám sát dinh dưỡng
- Cơ quan chủ trì: Bộ Y tế.
- Cơ quan phối hợp: Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê), các Bộ,
ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
Điều 2.
Tổ chức thực hiện Chiến lược
1. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, các Bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức chính trị - xã hội xây dựng
kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược trên phạm vi cả nước, bảo đảm
gắn kết chặt chẽ với các chiến lược, chương trình, đề án liên quan; xây dựng
các dự án, đề án phù hợp với mục tiêu của Chiến lược trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt và triển khai thực hiện; hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp việc thực hiện
Chiến lược và định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ; tổ chức sơ kết vào cuối năm
2015 và tổng kết việc thực hiện Chiến lược vào cuối năm 2020.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách
nhiệm bố trí kinh phí cho các hoạt động của Chiến lược theo kế hoạch ngân sách
được Quốc hội phân bổ hàng năm. Vận động các nguồn tài trợ trong và ngoài nước
đầu tư cho công tác dinh dưỡng.
3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, căn cứ khả năng ngân sách nhà nước, theo kế hoạch ngân
sách được Quốc hội phân bổ hàng năm, bố trí ngân sách để thực hiện các chương
trình, đề án, dự án về dinh dưỡng sau khi được phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát việc sử dụng kinh phí theo đúng Luật Ngân sách và các quy định hiện
hành; phối hợp với Bộ Y tế, các Bộ, ngành liên quan xây dựng cơ chế chính sách
tài chính thúc đẩy xã hội hóa, huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước,
khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư vào lĩnh vực dinh dưỡng.
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
- Chủ trì xây dựng kế hoạch và giải
pháp bảo đảm an ninh lương thực thực phẩm. Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan
tổ chức thực hiện các kế hoạch để bảo đảm an ninh lương thực thực phẩm của quốc
gia.
- Chủ trì xây dựng các chính sách
nhằm bảo đảm an ninh, chế biến lương thực, thực phẩm, phát triển mô hình sinh
thái vườn - ao - chuồng (VAC), xây dựng và triển khai chương trình cung cấp nước
sạch nông thôn.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo:
- Chủ trì xây dựng chương trình
giáo dục dinh dưỡng và thể chất cho học sinh từ mầm non đến đại học (tăng cường
tổ chức bữa ăn, sữa học đường cho trẻ mầm non và tiểu học; xây dựng mô hình
dinh dưỡng trường học: Chỉ đạo nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ mầm
non và các bếp ăn tập thể trường học); từng bước đưa nội dung giáo dục dinh dưỡng
và giáo trình giảng dạy ở các cấp học; phối hợp với Bộ Y tế tổ chức tuyên truyền,
giáo dục về dinh dưỡng trong các trường học.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế
trong việc lập kế hoạch và tổ chức đào tạo, phát triển nguồn nhân lực phục vụ
các nhiệm vụ của Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng.
6. Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội:
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế và
các Bộ, ngành liên quan xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện các chính sách
hỗ trợ dinh dưỡng cho người nghèo, vùng khó khăn.
7. Bộ Thông tin - Truyền thông:
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế và
các Bộ, ngành liên quan chỉ đạo và tổ chức các hoạt động thông tin, truyền
thông về dinh dưỡng, chú trọng các thông tin về dinh dưỡng hợp lý.
- Phối hợp với Bộ Y tế và các Bộ,
ngành liên quan trong việc kiểm soát quảng cáo về dinh dưỡng và thực phẩm liên
quan.
8. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ tham gia thực hiện Chiến lược trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ đã được giao.
9. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương:
Tổ chức triển khai thực hiện Chiến
lược tại địa phương theo hướng dẫn của Bộ Y tế và các Bộ, ngành chức năng; xây
dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch hành động hàng năm và 5 năm về dinh dưỡng
phù hợp với Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng và kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương trong cùng thời kỳ; chủ động, tích cực huy động nguồn lực
để thực hiện Chiến lược; lồng ghép việc thực hiện có hiệu quả Chiến lược quốc
gia về dinh dưỡng với các Chiến lược khác có liên quan trên địa bàn; đẩy mạnh
phối hợp liên ngành; lồng ghép các nội dung dinh dưỡng trong công tác hoạch định
chính sách phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương; thường xuyên kiểm tra việc
thực hiện Chiến lược tại địa phương; thực hiện chế độ báo cáo hàng năm việc thực
hiện Chiến lược trên địa bàn theo quy định hiện hành.
10. Đề nghị Trung ương Hội Liên hiệp
Phụ nữ Việt Nam căn cứ vào định hướng chuyên môn, nội dung tuyên truyền của Bộ
Y tế để tổ chức phổ biến các kiến thức về sức khỏe và dinh dưỡng hợp lý cho các
hội viên và các bà mẹ, vận động cộng đồng cùng tham gia phối hợp chặt chẽ với
ngành Y tế triển khai các hoạt động chăm sóc sức khỏe và dinh dưỡng góp phần cải
thiện tình trạng dinh dưỡng của bà mẹ và trẻ em.
11. Đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam,
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Người cao tuổi, các Hội nghề nghiệp
và các tổ chức xã hội khác căn cứ vào định hướng chuyên môn, nội dung tuyên
truyền của Bộ Y tế để tổ chức phổ biến các kiến thức về dinh dưỡng hợp lý cho
các thành viên, hội viên; phối hợp chặt chẽ với ngành Y tế và các cơ quan có
liên quan trong việc thực hiện xã hội hóa công tác dinh dưỡng và thực hiện các
mục tiêu, nhiệm vụ của Chiến lược.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 4.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức liên quan, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (5b)
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Thiện Nhân
|