ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 2242/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa, ngày 11 tháng 09 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN “NGHỊ QUYẾT 02-NQ/TW NGÀY 25/4/2011
CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC VÀ CÔNG NGHIỆP KHAI KHOÁNG ĐẾN NĂM
2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030” CỦA TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ
Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 12 năm 2010;
Căn cứ Nghị quyết 02-NQ/TW ngày 25 tháng 4 năm 2011 của Bộ
Chính trị về định hướng chiến lược khoáng sản và phát triển công nghiệp khai
khoáng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Nghị định số 15/2012/NĐ-CP
ngày 09 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ, qui định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản năm 2010;
Căn cứ Nghị quyết số 103/NQ-CP
ngày 22/12/2011 của Chính phủ về việc Ban hành chương trình hành động của Chính
phủ thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TW ngày 25/4/2011 của Bộ Chính trị về định hướng
chiến lược khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030;
Căn cứ Quyết định số 2427/QĐ-TTg
ngày 22/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Chiến lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
152/2008/QĐ-TTg ngày 28/11/2008 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác,
chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng
ở Việt Nam đến năm 2020; Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến
và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng ở Việt Nam đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số
159/2008/QĐ-TTg ngày 04/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Đổi mới
và hiện đại hóa công nghệ trong ngành công nghiệp khoáng đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2025,
Căn cứ Quyết định 251/2006/QĐ-TTg
ngày 31/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Khánh Hòa đến 2020;
Căn cứ Chương trình hành động số
05-Ctr/TU ngày 25/11/2011 của Tỉnh ủy, về thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TW ngày
25/4/2011 của Bộ Chính trị về “định hướng chiến lược và công nghiệp khai khoáng
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”;
Căn cứ Nghị quyết số
06/2008/NQ-HĐND ngày 22/7/2008 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Về việc thông qua Quy hoạch thăm dò, khai
thác, chế biến và sử dụng khoáng sản tỉnh Khánh Hòa đến năm 2015 và định huớng
sau năm 2015;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện “Nghị quyết 02-NQ/TW ngày 25/4/2011 của Bộ Chính trị
về định hướng chiến lược và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” của tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; các
Giám đốc sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch
và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng,
Giao thông vận tải, Văn hóa Thể thao
và Du lịch, Công thương; Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế Vân
Phong; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Giám đốc
Công an tỉnh; Cục trưởng Cục thuế tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh có trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND, UBND tỉnh;
- Lưu: VT+HN.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Đức Vinh
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN “NGHỊ QUYẾT 02-NQ/TW NGÀY 25 THÁNG 4 NĂM 2011
CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC VÀ CÔNG NGHIỆP KHAI KHOÁNG ĐẾN NĂM
2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030” CỦA TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2242/QĐ-UBND ngày 11 tháng 9 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
I. MỤC TIÊU
A. Mục tiêu chung
1. Phấn đấu đến năm 2020, cùng với cả
nước hoàn thành công tác điều tra bổ sung bản đồ địa chất và phát hiện các điểm
khoáng sản tỷ lệ 1/50.000 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa và
diện tích biển ven bờ đến độ sâu đến 30m nước;
2. Triển khai các hoạt động khai thác
khoáng sản đáp ứng nhu cầu xây dựng và đầu tư phát triển của tỉnh theo hướng bền
vững, hạn chế ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường; tăng cường chế biến sâu
khoáng sản, hình thành một số vùng khai thác, sản xuất đá ốp
lát tập trung từ đá khối granit.
3. Hạn chế khai thác, xuất khẩu một số
loại khoáng sản; bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, lựa chọn loại khoáng sản có
khả năng sử dụng trong tương lai, ít phổ biến tại Việt Nam
đưa vào dự trữ tài nguyên khoáng sản quốc gia; Đảm bảo việc phát triển bền vững
các hoạt động khoáng sản trên địa bàn
tỉnh phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ.
B. Mục tiêu cụ thể
1. Phấn đấu đến năm 2020, hoàn thành
bổ sung về cấu trúc địa chất, tìm kiếm, phát hiện các loại
khoáng sản có triển vọng ở tỷ lệ 1/50.000 trên địa bàn tỉnh;
phối hợp trung ương điều tra lập bản đồ địa chất và tìm kiếm khoáng sản diện tích biển ven bờ sâu đến 30m nước, các đảo,
khoanh định các diện tích có triển vọng về khoáng sản;
2. Trong năm 2012, hoàn thành công
tác điều chỉnh Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản tỉnh
Khánh Hòa giai đoạn đến năm 2015 và định hướng sau năm 2015;
3. Đến năm 2015, xây dựng hệ thống
thông tin dữ liệu thống nhất về địa chất khoáng sản trên
phạm vi toàn tỉnh;
4. Phấn đấu trước năm 2020, hình
thành hai vùng khai thác - chế biến khoáng sản tập trung đối với đá ốp lát tại huyện Vạn Ninh và huyện Diên Khánh; tăng cường đầu
tư các dự án chế biến sâu;
5. Đến năm 2020, chấm dứt hoạt động đối
với các mỏ khoáng sản nằm trong phạm vi khu đô thị, gần khu vực dự án du lịch
sinh thái, ảnh hưởng xấu đến cảnh quan, môi trường thuộc thẩm quyền cấp giấy
phép khai thác của UBND tỉnh;
6. Hạn chế và đi đến chấm dứt hoàn
toàn việc xuất khẩu khoáng sản cát trắng thủy tinh chưa
qua chế biến hoặc chỉ ở dạng sơ chế (tuyển rửa) vào cuối
năm 2013; không xuất khẩu các loại khoáng sản quan trọng có ý nghĩa chiến lược;
khai thác cát vàng Đầm Môn chỉ giới hạn đến thời điểm triển khai các dự án
trong Khu Kinh tế Vân Phong;
7. Từ năm 2013,
đẩy mạnh thực hiện các qui định về bảo vệ khoáng sản chưa khai thác theo Luật
Khoáng sản 2010 và hướng dẫn của Chính phủ;
8. Tập trung tuyên truyền và phổ biến
Luật Khoáng sản năm 2010 và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành
Luật cơ bản hoàn thành trong năm 2012.
II. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
A. Kế hoạch thực hiện mục tiêu cụ thể số 1
Căn cứ kế hoạch của Tổng cục Địa chất
và Khoáng sản, chủ động đề xuất tiến hành điều tra địa chất
bổ sung, tìm kiếm, phát hiện và khoanh vùng các khu vực có triển vọng về khoáng
sản ở đất liền và diện tích biển ven bờ đến độ sâu đến 30m nước trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa. Dự kiến năm 2014, bắt đầu triển khai nội dung
này;
B. Kế hoạch thực hiện mục tiêu cụ thể
số 2
1. Phân tích nhu cầu khoáng sản của tỉnh
trong kỳ kế hoạch; đánh giá kết quả thực hiện Quy hoạch kỳ
trước để điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng
khoáng sản đã được phê duyệt năm 2008 cho phù hợp với Luật khoáng sản 2010, đáp
ứng sự phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh trong giai đoạn
mới;
2. Điều chỉnh, chính xác hóa, bổ sung
các khu vực cấm, khu vực tạm cấm hoạt động khoáng sản (bao
gồm cả hoạt động khai thác cát, sỏi) theo qui định;
3. Điều chỉnh, bổ sung các vùng quy
hoạch khoáng sản vật liệu xây dựng thông thường, than bùn và bùn khoáng;
4. Khoanh định các khu vực khoáng sản
phân tán nhỏ lẻ đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố theo qui định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định số
15/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ, qui
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản năm 2010.
Hoàn thành mục tiêu này trong năm
2012.
C. Kế hoạch thực hiện mục tiêu cụ thể số 3
1. Tiếp tục cập nhật cơ sở dữ liệu về địa chất khoáng sản trên phạm vi toàn tỉnh trong hệ thống cơ
sở dữ liệu ngành tài nguyên và môi trường.
2. Đến năm 2015, xây dựng và hoàn chỉnh
các phần mềm chuyên dụng để quản lý thông tin dữ liệu địa chất khoáng sản thống
nhất trong toàn tỉnh.
D. Kế hoạch thực hiện mục
tiêu cụ thể số 4
1. Định hướng đầu tư các dự án khai
thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng ở khu vực
huyện Vạn Ninh và huyện Diên Khánh áp dụng công nghệ thiết
bị tiên tiến, hiệu suất thu hồi sản phẩm cao; Ưu tiên cấp giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án khai thác đi kèm với đầu tư chế biến
sâu khoáng sản;
2. Đối với các nhà máy chế biến đá granit
Khuyến khích, yêu cầu đầu tư công nghệ, thiết bị mới tiên tiến, nhằm thu hồi tối đa nguồn tài
nguyên, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, đa dạng
hóa sản phẩm; khuyến khích sử dụng các phương pháp khai
thác không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, sử dụng các loại thuốc nổ thân thiện với môi trường, phương pháp nổ mìn an toàn và đạt
hiệu quả cao như phương pháp nổ mìn vi sai phi điện.
Các tổ chức, cá nhân được cấp phép hoạt
động khoáng sản phải bảo đảm đủ năng lực để đầu tư công
nghệ mới, thiết bị tiên tiến, sớm chấm dứt tình trạng khai
thác, chế biến theo công nghệ thủ công, nhỏ lẻ, lạc hậu, kém hiệu quả.
Để triển khai nội dung này, từ năm 2013, tiến hành điều tra, đánh giá hiện trạng các nhà máy chế biến (hiện trạng thiết bị, công nghệ khai thác, chế
biến khoáng sản, trong đó, xác định thời gian cụ thể yêu cầu
các mỏ đầu tư công nghệ, thiết bị khai thác, chế biến tiên
tiến) đối với khoáng sản làm vật liệu xây dựng nói chung, từ đó đề xuất việc đầu
tư công nghệ, thiết bị chế biến phù hợp với điều kiện thực tế và đảm bảo chất
lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn theo quy định hiện hành.
3. Các khu vực mỏ đá đã được cấp giấy
phép khai thác khoáng sản tạm thời phải hoàn thiện các thủ tục, qui trình theo
quy định để được cấp giấy phép lâu dài; Hạn chế việc cho phép liên doanh, liên kết với nước ngoài trong hoạt động khai thác đối với khoáng
sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của UBND tỉnh, chỉ cho liên doanh ở khâu chế
biến sâu khoáng sản ở một số nơi cần thiết.
E. Kế hoạch thực hiện mục
tiêu cụ thể số 5
1. Từ năm 2013, các mỏ nằm trong khu
vực đô thị thực hiện cân đối trữ lượng khoáng sản hiện có, dự kiến công suất
khai thác, đầu tư công nghệ, thiết bị để hoạt động khai thác, chế biến ít ảnh hưởng đến môi trường. Cụ thể các doanh nghiệp được cấp giấy phép
khai thác khoáng sản phải thực hiện các yêu cầu như sau:
- Rà soát trữ lượng khoáng sản còn lại
để lập kế hoạch khai thác, đóng cửa mỏ, hoàn tất phục hồi môi trường khu vực mỏ
trước năm 2020;
- Đầu tư nâng công suất khai thác hết trữ lượng trước thời hạn giấy phép khai thác (cũ) đã được cấp.
Thực hiện điều chỉnh thiết kế cơ sở, hồ sơ về môi trường,
thiết kế mỏ... trước khi xin điều chỉnh giấy phép nâng công suất khai thác.
2. Thông qua việc điều chỉnh qui hoạch
khoáng sản giai đoạn 2012 - 2015 và sau năm 2015, áp dụng
các biện pháp quản lý cấp phép để đến năm 2020 sẽ cơ bản chấm dứt hoạt động của
các mỏ trong khu vực đô thị, khu vực nhạy cảm ảnh hưởng đến
cảnh quan và môi trường để dành đất cho các dự án phát triển
khu đô thị, khu du lịch, dịch vụ.
3. Thực hiện việc cấp phép khai thác
cát, sỏi lòng sông đúng qui định, phù hợp với yêu cầu bảo vệ môi trường, khơi
thông dòng chảy, chống sạt lở bờ sông.
F. Kế hoạch thực hiện mục
tiêu cụ thể số 6
Dừng xuất khẩu khoáng sản thô (kể cả
cát trắng thủy tinh), chưa qua chế biến hoặc chỉ ở dạng sơ chế (tuyến rửa) vào
cuối năm 2013. Trong năm 2014, Công ty Minexco và Công ty Fico phải hoàn tất việc phục hồi môi trường theo phương án được duyệt tại khu vực
mỏ cát Thủy Triều, từng bước trả lại đất cho địa phương để
triển khai các dự án theo quy hoạch được duyệt.
Từ năm 2013, không xuất khẩu các loại
khoáng sản quan trọng có ý nghĩa chiến lược: đá khối granit, Ilmenit, titan,..
G. Kế hoạch thực hiện mục
tiêu cụ thể số 7
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã và
các sở ngành, cơ quan liên quan tăng cường thực hiện các biện pháp bảo vệ khoáng
sản chưa khai thác trong địa bàn địa phương quản lý và trên địa bàn tỉnh, đặc
biệt là các loại khoáng sản quý hiếm, đất san lấp và cát, sỏi lòng sông; Tổ chức
định kỳ và đột xuất thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về khoáng sản
theo thẩm quyền đối với các trường hợp khai thác khoáng sản
trái phép hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm
theo qui định.
2. Cơ quan thuế tăng cường kiểm tra
các hoạt động khai thác, chế biến, mua bán khoáng sản của các doanh nghiệp, chủ
đầu tư để thu đúng, thu đủ theo quy định.
3. Công an tỉnh, Thanh tra giao
thông, tăng cường kiểm tra, xử lý hoạt động khai thác, vận chuyển khoáng sản
trái phép.
H. Kế hoạch thực hiện mục tiêu cụ thể số 8
1. Tổ chức hội nghị tuyên truyền phổ
biến pháp luật về khoáng sản tập trung
cho đối tượng là cơ quan, đơn vị quản lý nhà nước cấp tỉnh và các tổ chức, cá
nhân đang hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh, Quý IV
năm 2012.
2. Tổ chức các hội nghị tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về khoáng sản cho đối tượng và cơ quan
quản lý cấp huyện và tại từng địa bàn.
3. Tập trung phổ biến nội dung Luật
Khoáng sản năm 2010 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật
gồm: Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Khoáng sản (Nghị định số
15/2012/NĐ-CP ngày 09/3/2012), nghị định về đấu giá quyền
khai thác khoáng sản (Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26/3/2012) và các văn bản liên quan khác về xử lý vi phạm hành
chính... đến các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực tài nguyên, khoáng sản.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
A. Các sở, ban ngành
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các cơ
quan liên quan trong tỉnh triển khai kế hoạch thực hiện mục
tiêu số 1 (mục A phần II), mục tiêu số 2 (mục B phần II), mục tiêu số 3 (mục C
phần II), mục tiêu số 8 (mục H phần II); nội dung thứ 5 mục tiêu
số 4 (điểm 3 mục D phần II); nội dung thứ 2, 3, mục tiêu số 5 (điểm 2, điểm 3 mục
E phần II).
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban Quản
lý Khu kinh tế Vân Phong, theo chức năng nhiệm vụ chủ trì,
phối hợp với các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã,
thành phố, các cơ quan liên quan trong tỉnh triển khai kế hoạch thực hiện nội dung 1 mục tiêu số 4 (điểm 1 mục D
phần II).
3. Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị
xã, thành phố, các cơ quan liên quan trong tỉnh triển khai kế hoạch thực hiện nội
dung thứ 2 mục tiêu số 4 (điểm 2 mục D phần II); nội dung
thứ 1 mục tiêu số 5 (điểm 1 mục E phần II); và mục tiêu số 6 (mục F phần II).
4. Cục thuế tỉnh triển khai kế hoạch
thực hiện nội dung thứ 2 mục tiêu số 7 (điểm 2 mục G phần II).
5. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với
Sở Giao thông vận tải (Thanh tra giao
thông) triển khai kế hoạch thực hiện nội dung thứ 3 mục tiêu số 7 (điểm 3 mục G phần II).
6. Các Sở, ngành liên quan (Xây dựng,
Khoa học và Công nghệ, Văn hóa Thể thao và Du lịch, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Thông tin và Truyền thông) theo chức năng, nhiệm
vụ phối hợp thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch
6. Sở Tài chính
chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu cho
UBND tỉnh việc bố trí , phân bổ kinh phí đảm bảo thực hiện, hoàn
thành kế hoạch này theo qui định sử dụng nguồn kinh phí
ngân sách nhà nước.
B. Ủy ban nhân dân cấp huyện
UBND: thành phố Nha Trang, thành phố
Cam Ranh; thị xã Ninh Hòa; huyện Vạn Ninh, Diên Khánh, Cam
Lâm, Khánh Vĩnh, Khánh Sơn, Trường Sa tập trung thực hiện nội dung thứ 1 mục
tiêu số 7 (điểm 1 mục G phần II) tăng cường công tác kiểm tra hoạt động khoáng
sản; có trách nhiệm bảo vệ khoáng sản chưa khai thác (kể cả khoáng sản ở
bãi thải của mỏ đã đóng cửa), đảm bảo an ninh trật tự, môi trường ở địa phương; phối hợp thực hiện các
mục tiêu khác của Kế hoạch.
Trên đây là nội dung Kế hoạch Thực hiện
“Nghị quyết 02-NQ/TW ngày 25 tháng 4 năm 2011 của Bộ Chính trị về định hướng
chiến lược và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” của
tỉnh Khánh Hòa. Các sở, ban ngành, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh tổ chức thực hiện Kế hoạch
này, định kỳ hàng năm báo cáo kết quả
về Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, báo cáo đề xuất UBND tỉnh những nội
dung liên quan để kịp thời điều chỉnh, sửa đổi phù hợp với quy định và thực tế./.