QUY ĐỊNH
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ KINH PHÍ PHÒNG, CHỐNG
DỊCH BỆNH GIA SÚC, GIA CẦM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2242/2008/QĐ-UBND ngày 11 tháng 12 năm 2008
của UBND tỉnh Ninh Bình)
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này
quy định về chính sách hỗ trợ kinh phí từ Ngân sách địa phương (bao gồm: Ngân sách
tỉnh, Ngân sách các huyện, thị xã, thành phố) cho công tác phòng, chống dịch bệnh
gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Quy định
này áp dụng đối với:
a) Các hộ gia
đình, cá nhân, gia trại, trang trại, hợp tác xã, cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm
của địa phương, trung ương và các đơn vị quân đội trên địa bàn tỉnh có gia súc,
gia cầm phải tiêu hủy do mắc dịch bệnh hoặc trong vùng có dịch bắt buộc phải
tiêu hủy theo quy định của cơ quan Nhà nước hoặc người có thẩm quyền; gia súc,
gia cầm bị chết trong thời gian 02 ngày sau khi tiêm phòng vắc xin phòng, chống
dịch bệnh;
b) Các cơ sở
chăn nuôi gia súc, gia cầm giống gốc, giống giữ quỹ gen gia súc, gia cầm quý hiếm
của Nhà nước do địa phương quản lý;
c) Cán bộ thú y
và các lực lượng tham gia phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn
tỉnh.
2. Ngân sách địa
phương hỗ trợ cho các đối tượng nêu tại khoản 1 của Điều này kể từ ngày có quyết
định công bố dịch đến khi có quyết định công bố hết dịch của cơ quan Nhà nước
hoặc người có thẩm quyền.
Điều 3. Đối tượng có gia súc, gia cầm phải tiêu huỷ bắt buộc không được
hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm
1. Các hộ gia
đình, cá nhân, gia trại, trang trại, hợp tác xã, cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm
của địa phương, trung ương và các đơn vị quân đội trên địa bàn tỉnh có gia súc,
gia cầm trong diện tiêm phòng nhưng không thực hiện tiêm phòng vắc xin phòng bệnh
theo quy định của pháp luật.
2. Các hộ gia
đình, cá nhân, gia trại, trang trại, hợp tác xã, cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm
của địa phương, trung ương và các đơn vị quân đội trên địa bàn tỉnh có gia súc,
gia cầm mua, bán trong vùng có dịch bệnh đã được cơ quan Nhà nước hoặc người có
thẩm quyền công bố.
3. Các hộ gia
đình, cá nhân, gia trại, trang trại, hợp tác xã, cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm
của địa phương, trung ương và các đơn vị quân đội trên địa bàn tỉnh mua, bán, vận
chuyển gia súc, gia cầm bị bệnh hoặc không rõ nguồn gốc, không có giấy chứng nhận
kiểm dịch của cơ quan Thú y có thẩm quyền.
4. Các hộ gia
đình, cá nhân, gia trại, trang trại, hợp tác xã, cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm
của địa phương, trung ương và các đơn vị quân đội trên địa bàn tỉnh không thực
hiện đúng quy định của chính quyền địa phương và cơ quan chuyên môn trong công
tác quản lý và giám sát dịch bệnh như: Không thực hiện vệ sinh chuồng trại khu
vực chăn nuôi theo đúng quy định; không nuôi nhốt, cách ly gia súc, gia cầm
trong vùng xảy ra dịch bệnh; vứt xác gia súc, gia cầm bừa bãi không đúng quy định.
NỘI DUNG
CHI VÀ MỨC CHI HỖ TRỢ CHO PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH GIA SÚC, GIA CẦM
Điều 4. Nội dung chi
1. Chi hỗ trợ
cho các hộ gia đình, cá nhân, trang trại, hợp tác xã, cơ sở chăn nuôi gia súc,
gia cầm của địa phương, trung ương và các đơn vị quân đội trên địa bàn tỉnh có
gia súc, gia cầm phải tiêu hủy bắt buộc do mắc dịch bệnh hoặc trong vùng có dịch
bắt buộc phải tiêu hủy không thuộc những đối tượng quy định không được hỗ trợ tại
Điều 3 của Quy định này.
2. Chi hỗ trợ
cho: Công tác tiêm phòng, chi phí tiêu huỷ gia súc, gia cầm; chi phí hoá chất
cho việc tiêu độc, khử trùng, vệ sinh chuồng trại, môi trường; mua trang phục
phòng hộ cho lực lượng tham gia phòng, chống dịch bệnh; cho cán bộ thú y và những
người trực tiếp tham gia nhiệm vụ phòng, chống dịch bệnh; cho công tác tuyên
truyền, kiểm tra, chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh; mua sắm thiết bị, vật dụng
cho việc kiểm tra, phát hiện, chuẩn đoán dịch bệnh và phòng, chống dịch bệnh;
cho cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm giống gốc, giống giữ quỹ gen gia súc, gia
cầm quý hiếm của Nhà nước do địa phương quản lý đối với cơ sở chăn nuôi trong
thời gian có dịch bệnh.
Điều 5. Mức chi
1. Chi hỗ trợ
trực tiếp cho các hộ gia đình, cá nhân, trang trại, hợp tác xã, cơ sở chăn nuôi
gia súc, gia cầm của địa phương, trung ương và các đơn vị quân đội trên địa bàn
tỉnh có gia súc, gia cầm phải tiêu hủy bắt buộc do mắc dịch bệnh hoặc trong
vùng có dịch bắt buộc phải tiêu hủy. Mức hỗ trợ cụ thể như sau:
a) Đối với gia
súc:
- Hỗ trợ
23.000 đồng/kg hơi đối với lợn thịt có trọng lượng từ 10kg trở lên.
- Hỗ trợ 30.000 đồng/kg hơi đối với lợn nái sinh sản, lợn
đực giống và lợn con dưới 10 kg.
- Hỗ trợ
25.000 đồng/kg hơi đối với trâu, bò, dê, cừu và các loại gia súc khác tương tự
về sinh học.
- Hỗ trợ
30.000 đồng/kg hơi đối với hươu, nai và các động vật quý hiếm khác.
b) Đối với gia
cầm:
- Hỗ trợ 5.000
đồng/con đối với gia cầm có trọng lượng dưới 0,5kg/con.
- Hỗ trợ
15.000 đồng/con đối với gia cầm có trọng lượng từ 0,5kg/con đến 1kg/con.
- Hỗ trợ
25.000 đồng/con đối với gia cầm có trọng lượng từ trên 1kg/con đến 2kg/con.
- Hỗ trợ
35.000 đồng/con đối với gia cầm có trọng lượng từ trên 2kg/con; gà vịt, ngan,
ngỗng và các loại gia cầm khác đang đẻ trứng.
(Giá trị hỗ trợ
tiêu hủy gia súc gia cầm sẽ điều chỉnh, dựa trên cơ sở giá trị gia súc, gia cầm
thương phẩm bán trên thị trường tại thời điểm tiêu hủy, với mức hỗ trợ tương
đương 70% giá trị).
2. Chi hỗ trợ
cho công tác tiêm phòng đối với đàn gia súc, gia cầm của hộ gia đình, cá nhân,
hợp tác xã như sau:
a) Hỗ trợ cho người
trực tiếp tham gia tiêm phòng với mức bình quân cho 01 lần tiêm đối với lợn là
1.000 đồng/con/lần tiêm; đối với trâu, bò, dê, cừu và các loại gia súc khác là
2.000 đồng/con/lần tiêm; đối với gia cầm các loại là 100 đồng/con/lần tiêm.
Thành phần trong tổ tiêm phòng được hỗ trợ là 03 người; thời gian được hỗ trợ
không quá 06 ngày cho lần tiêm thứ nhất và không quá 05 ngày cho lần tiêm thứ 2
trong mỗi đợt tiêm phòng hay vụ tiêm phòng.
Trường hợp mức
bồi dưỡng theo lần tiêm dưới 50.000 đồng/người/ngày thì được thanh toán theo mức
50.000 đồng/người/ngày.
b) Tiêm phòng
định kỳ và tiêm phòng bổ sung cho đàn gia súc do người chăn nuôi phải tự chi trả
tiền mua vắc xin theo giá quy định. Đối với hộ nghèo (có sổ xác nhận là hộ
nghèo) được ngân sách tỉnh hỗ trợ tiền mua vắc xin tiêm phòng cho một số bệnh:
Dịch tả lợn, tụ dấu lợn, tụ huyết trùng trâu bò.
c) Chi hỗ trợ
công tác tổ chức tiêm phòng đối với gia súc, gia cầm gồm:
Kinh phí tổ chức,
chỉ đạo thực hiện, tuyên truyền; chi tập huấn cho những người được cử tham gia
thực hiện nhiệm vụ tiêm phòng; chi cho công tác kiểm tra tiêm phòng; chi phí
cho vật tư tiêm phòng (trang thiết bị bảo quản vắc xin, bơm tiêm, kim tiêm các
loại, dụng cụ cho người đi tiêm, cồn sát trùng, bông, xà phòng, chi phí vận
chuyển và bảo quản vắc xin từ tỉnh đến các địa điểm tiêm phòng) và các chi phí
khác có liên quan.
d) Chi hỗ trợ
kinh phí vắc xin tiêm phòng khẩn cấp chống dịch trên địa bàn tỉnh. Chi cục Thú
y tỉnh xác định vùng đệm, vùng dịch uy hiếp, vùng có nguy cơ cao bị dịch bệnh
báo cáo Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn trình UBND tỉnh phê duyệt kế
hoạch tiêm phòng khẩn cấp các loại vắc xin phù hợp với từng loại dịch bệnh.
3. Các cơ sở
chăn nuôi, trang trại, đơn vị quân đội đóng trên địa bàn tỉnh có chăn nuôi gia
súc, gia cầm có trách nhiệm tiêm phòng toàn bộ đàn gia súc, gia cầm của cơ sở,
trang trại, đơn vị mình theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và
phải thanh toán toàn bộ chi phí tiêm phòng.
4. Chi phí
tiêu huỷ gia súc, gia cầm:
a) Ngân sách địa
phương hỗ trợ chi phí tiêu huỷ gia súc, gia cầm đối với gia súc, gia cầm bắt buộc
phải tiêu huỷ của các hộ gia đình, cá nhân, gia trại, trang trại, hợp tác xã,
cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm của địa phương theo quy định tại điểm b khoản
2, Mục II của Thông tư số 80/2008/TT-BTC ngày 18/9/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính.
b) Ngân sách
Trung ương hỗ trợ chi phí tiêu huỷ gia súc, gia cầm đối với gia súc, gia cầm bắt
buộc phải tiêu huỷ của các cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm của Trung ương và
đơn vị quân đội trên địa bàn tỉnh.
5. Chi phí hóa
chất cho việc tiêu độc, khử trùng, vệ sinh chuồng trại, môi trường; mua trang
phục phòng hộ cho lực lượng tham gia phòng, chống dịch bệnh; cho cán bộ thú y
và những người trực tiếp tham gia nhiệm vụ phòng, chống dịch bệnh; cho công tác
tuyên truyền, kiểm tra, chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh; mua sắm thiết bị, vật dụng
cho việc kiểm tra, phát hiện, chuẩn đoán dịch bệnh và phòng, chống dịch bệnh được
thực hiện theo quy định tại điểm c, điểm d và điểm đ của khoản 2, Mục II của
Thông tư số 80/2008/TT-BTC ngày 18/9/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
6. Chi hỗ trợ
cho cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm giống gốc, giống giữ quỹ gen gia súc, gia
cầm quý hiếm của Nhà nước do địa phương quản lý trong thời gian có dịch bệnh
trên địa bàn có cơ sở chăn nuôi do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
Điều 6. Căn cứ làm cơ sở thanh toán kinh phí hỗ trợ:
1. Các hộ gia
đình, cá nhân, gia trại, trang trại, hợp tác xã, cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm
của địa phương có gia súc, gia cầm phải tiêu hủy bắt buộc phải có xác nhận của
chính quyền địa phương và cơ quan Thú y địa phương về chủng loại, số lượng, trọng
lượng của gia súc, gia cầm bị tiêu huỷ để làm căn cứ thanh toán hỗ trợ.
2. Các cơ sở
chăn nuôi gia súc, gia cầm của Trung ương, đơn vị quân đội đóng trên địa bàn tỉnh
có gia súc, gia cầm phải tiêu hủy bắt buộc phải có xác nhận của cơ quan Thú y địa
phương về chủng loại, số lượng, trọng lượng của gia súc, gia cầm bị tiêu huỷ để
làm căn cứ thanh toán hỗ trợ.
Chương III
Điều 7. Nguồn kinh phí đảm bảo:
1. Ngân sách tỉnh
đảm bảo kinh phí ngoài kinh phí được Ngân sách Trung ương hỗ trợ để chi hỗ trợ
tiêu hủy gia súc, gia cầm cho các hộ gia đình, cá nhân, trang trại, hợp tác xã,
cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm của địa phương, trung ương và các đơn vị quân
đội trên địa bàn tỉnh phải tiêu hủy bắt buộc; tiền công tiêm vắc xin phòng dịch
bệnh ở gia cầm; chi phí hóa chất cho việc tiêu độc, khử trùng, vệ sinh chuồng
trại, môi trường; kinh phí mua trang phục phòng hộ cho lực lượng tham gia
phòng, chống dịch bệnh; kinh phí cho công tác tuyên truyền, kiểm tra, chỉ đạo
phòng, chống dịch bệnh của các cơ quan, đơn vị, ban, ngành ở cấp tỉnh; kinh phí
mua sắm thiết bị, vật dụng cho việc kiểm tra, phát hiện, chuẩn đoán dịch bệnh
và phòng, chống dịch bệnh; kinh phí mua vắc xin tiêm phòng cho gia cầm; Kinh
phí mua vac xin cho gia súc khi có dịch và cho các hộ nghèo; Kinh phí hỗ trợ
cho cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm giống gốc, giống giữ quỹ gen gia súc, gia
cầm quý hiếm của Nhà nước do địa phương quản lý trong thời gian có dịch bệnh.
2. Ngân sách
các huyện, thị xã, thành phố đảm bảo kinh phí chi phục vụ tiêu huỷ gia súc, gia
cầm; tiền công tiêm phòng vắc xin đối với gia súc khi có dịch cấp bách; chi phí
phục vụ tổ chức tiêm phòng đối với gia súc, gia cầm; hỗ trợ cho cán bộ thú y và
những người trực tiếp tham gia nhiệm vụ phòng, chống dịch bệnh, công tác tuyên
truyền, kiểm tra, chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm ở các xã, phường,
thị trấn trong phạm vi địa bàn quản lý.
Điều 8. Trách nhiệm của các cấp, các ngành có liên quan:
1. Sở Tài
chính chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ
quan, đơn vị có liên quan xác định nhu cầu sử dụng kinh phí đảm bảo cho công
tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm; xây dựng phương án tài chính để thực
hiện và báo cáo UBND tỉnh chủ động sử dụng nguồn Ngân sách địa phương và các
nguồn tài chính hợp pháp khác để đáp ứng kịp thời kinh phí phục vụ công tác
phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan xác định nhu cầu về số lượng, chủng loại vắc xin cần sử dụng phục vụ
cho công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh, báo cáo
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để kịp thời cung ứng vắc xin tiêm phòng.
3. UBND các
huyện, thành phố, thị xã tổ chức thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch bệnh
gia súc, gia cầm trên địa bàn quản lý; sử dụng có hiệu quả, đúng mục đích nguồn
kinh phí phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh; chỉ đạo UBND các xã, phường,
thị trấn phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện công khai
chính sách hỗ trợ của Nhà nước về số lượng vắc xin đã sử dụng trên địa bàn xã,
phường, thị trấn; mức hỗ trợ đối với các hộ chăn nuôi có gia súc, gia cầm phải
tiêu hủy trước và sau khi có quyết định hỗ trợ của cấp có thẩm quyền trên các
phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết công khai tại trụ sở UBND xã, phường,
thị trấn và tại nhà văn hóa, các thôn, bản, tổ dân phố (nếu có).
Điều 9. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá
nhân có thành tích trong việc thực hiện Quy định này và những quy định khác của
pháp luật về chế độ tài chính trong công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc,
gia cầm sẽ được động viên, khen thưởng kịp thời theo chế độ thi đua khen thưởng
hiện hành của Nhà nước.
2. Tổ chức, cá
nhân vi phạm Quy định này và những quy định khác của pháp luật về chế độ tài
chính trong công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm thì tùy theo mức độ
vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Sửa đổi, bổ sung Quy định
Trong quá
trình triển khai tổ chức thực hiện Quy định này, nếu có phát sinh vướng mắc cần
phải sửa đổi, bổ sung Quy định thì các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có
trách nhiệm phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh sửa đổi, bổ
sung Quy định cho phù hợp./.