ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
22/2016/QĐ-UBND
|
Đồng
Tháp, ngày 08 tháng 4 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC ĐẤT VÀ CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ VIỆC XÂY DỰNG PHẦN
MỘ, TƯỢNG ĐÀI, BIA TƯỞNG NIỆM TRONG NGHĨA TRANG, NGHĨA ĐỊA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG
THÁP
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm
2013;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6
năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 35/2008/NĐ-CP ngày 25
ngày 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa
trang;
Căn cứ Quyết định số 308/2005/QĐ-TTg ngày 25
tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế thực hiện nếp
sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định mức đất và
chế độ quản lý việc xây dựng phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm trong nghĩa
trang, nghĩa địa trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn
và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- VPCP (I, II);
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT/TU, TT/HĐND Tỉnh;
- CT & các PCT/UBND Tỉnh;
- LĐVP/UBND Tỉnh
- Công thông tin điện tử Tỉnh;
- Lưu VT + NC/KTN.bnt.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Châu Hồng Phúc
|
QUY ĐỊNH
MỨC ĐẤT VÀ CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ VIỆC XÂY DỰNG PHẦN MỘ, TƯỢNG
ĐÀI, BIA TƯỞNG NIỆM TRONG NGHĨA TRANG, NGHĨA ĐỊA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Kèm theo Quyết định số 22/2016/QĐ-UBND ngày 08 tháng 4 năm 2016 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định mức đất
và chế độ quản lý việc xây dựng phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm trong nghĩa
trang, nghĩa địa trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức có chức năng quản
lý nghĩa trang, nghĩa địa; đơn vị lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch chi tiết
các nghĩa trang, nghĩa địa.
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân có nhu cầu sử dụng đất để chôn cất, xây dựng phần mộ cho người đã chết; tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân được phép xây dựng tượng đài, bia tưởng niệm tại
nghĩa trang, nghĩa địa đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch.
3. Tổ chức kinh tế được giao
đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền
sử dụng đất gắn với hạ tầng.
Điều
3. Nguyên tắc thực hiện
Tất cả các hoạt động xây dựng,
quản lý và sử dụng nghĩa trang, nghĩa địa phải thực hiện đúng quy định hiện
hành của Nhà nước và những quy định cụ thể sau:
1. Việc xây dựng phần mộ, tượng
đài, bia tưởng niệm trong nghĩa trang, nghĩa địa phải theo đúng hạn mức đất tại
Quy định này và quy hoạch xây dựng nghĩa trang, nghĩa địa đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Những hành vi vi phạm chế
độ quản lý việc xây dựng phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm trong nghĩa trang,
nghĩa địa phải được xử lý kịp thời theo đúng quy định của pháp luật.
3. Khuyến khích xã hội hoá đầu
tư xây dựng nghĩa trang, nghĩa địa và sử dụng các hình thức táng mới văn minh
hiện đại, đảm bảo tiết kiệm quỹ đất, bảo vệ môi trường.
Chương
II
MỨC ĐẤT XÂY DỰNG
PHẦN MỘ, TƯỢNG ĐÀI, BIA TƯỞNG NIỆM
Điều 4.
Mức đất phần mộ cá nhân
1. Đất của một phần mộ cá
nhân bao gồm diện tích đất để xây dựng mộ và diện tích đất làm lối đi xung
quanh mộ để thuận tiện cho việc thăm viếng, phù hợp với quy hoạch nghĩa trang,
nghĩa địa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Mức đất cho một phần mộ
cá nhân quy định cụ thể như sau:
a) Đối với một phần mộ hung
táng (là hình thức mai táng thi hài trong một khoảng thời gian nhất định sau đó
sẽ được cải táng) và chôn cất một lần, mức đất tối đa không quá 05 (năm) m2.
b) Đối với một phần mộ cát
táng (là hình thức mai táng hài cốt sau khi cải táng), mức đất không quá 03
(ba) m2.
3. Mức đất cho một phần mộ
cá nhân tại nghĩa trang, nghĩa địa do tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự
án đầu tư hạ tầng thực hiện theo quy hoạch nghĩa trang, nghĩa địa được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 5.
Mức đất xây dựng tượng đài, bia tưởng niệm
1. Tượng đài, bia tưởng niệm
là nơi tưởng niệm, thăm viếng chung cho tất cả các phần mộ cá nhân trong nghĩa
trang, nghĩa địa. Một nghĩa trang, nghĩa địa chỉ được xây dựng một tượng đài hoặc
một bia tưởng niệm.
2. Mức đất xây dựng một tượng
đài hoặc một bia tưởng niệm như sau:
a) Đối với nghĩa trang,
nghĩa địa cấp xã, mức đất không quá 50 (năm mươi) m2.
b) Đối với nghĩa trang,
nghĩa địa cấp huyện, mức đất không quá 100 (một trăm) m2.
c) Đối với nghĩa trang liệt
sỹ tập trung cho toàn tỉnh và nghĩa trang, nghĩa địa do tổ chức kinh tế được
giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng: Diện tích đất xây dựng tượng đài, bia
tưởng niệm thực hiện theo quy hoạch được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Chương
III
CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG TRONG NGHĨA TRANG, NGHĨA ĐỊA
Điều 6.
Quy hoạch địa điểm và quy hoạch xây dựng nghĩa trang, nghĩa địa
Việc quy hoạch địa điểm
nghĩa trang, nghĩa địa và quy hoạch xây dựng nghĩa trang, nghĩa địa thực hiện
theo các quy định hiện hành, đồng thời phải đảm bảo các yêu cầu sau:
1. Việc bố trí đất để xây dựng
nghĩa trang, nghĩa địa phải thực hiện đồng thời với việc xây dựng quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất của địa phương.
2. Đất để xây dựng nghĩa
trang, nghĩa địa phải tập trung, xa khu dân cư, xa nguồn nước sinh hoạt, đảm bảo
vệ sinh môi trường, thuận lợi cho việc chôn cất, thăm viếng.
3. Hạn chế sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp để xây dựng nghĩa trang, nghĩa địa.
4. Nghĩa trang, nghĩa địa phải
quy hoạch đường đi, cây xanh, phân khu cụ thể: Nơi tưởng niệm chung, nơi hung
táng, nơi an táng, nơi cát táng hoặc cải táng. Nghĩa trang, nghĩa địa từ cấp
huyện trở lên phải có nhà quản trang và có rào ngăn để bảo vệ.
5. Nghĩa trang liệt sỹ, tượng
đài, bia tưởng niệm phải có thiết kế chi tiết, vị trí xây dựng đặt ở nơi trang
trọng, tôn nghiêm.
Điều 7.
Thẩm quyền lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch xây dựng nghĩa trang, nghĩa địa
1. Uỷ ban nhân dân xã có trách
nhiệm lập quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang, nghĩa địa thuộc quyền quản
lý trên địa bàn; gửi cơ quan quản lý xây dựng của huyện, thị xã, thành phố thẩm
định, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi trình Uỷ ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố phê duyệt.
2. Uỷ ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố có trách nhiệm lập quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang, nghĩa
địa trên địa bàn phường, thị trấn hoặc nghĩa trang, nghĩa địa sử dụng chung cho
nhiều xã, phường, thị trấn; lấy ý kiến góp ý của nhân dân trước khi gửi Sở Xây
dựng thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Tổ chức kinh tế được giao
đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền
sử dụng đất gắn với hạ tầng có trách nhiệm lập quy hoạch chi tiết xây dựng, gửi
Sở Xây dựng thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định của
pháp luật về xây dựng.
Điều 8.
Phân cấp quản lý việc xây dựng trong nghĩa trang, nghĩa địa
1. Phân cấp quản lý nghĩa
trang, nghĩa địa.
a) Nghĩa trang, nghĩa địa sử
dụng chung của một ấp, khóm hoặc liên khóm, ấp (gọi chung là nghĩa trang, nghĩa
địa cấp xã), do Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý.
b) Nghĩa trang, nghĩa địa sử
dụng chung của nhiều xã, phường, thị trấn (gọi là nghĩa trang, nghĩa địa cấp
huyện) do Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quản lý.
c) Nghĩa trang liệt sỹ tập
trung cho toàn tỉnh (gọi là nghĩa trang cấp tỉnh) do Uỷ ban nhân dân tỉnh quản
lý.
2. Uỷ ban nhân dân tỉnh, Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thành lập Ban Quản trang để quản lý đối với
nghĩa trang thuộc quyền quản lý. Ban Quản trang có trách nhiệm xây dựng quy chế
quản lý nghĩa trang, nghĩa địa trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp phê duyệt theo
đúng quy định.
Uỷ ban nhân dân cấp xã xây dựng
và phê duyệt quy chế quản lý nghĩa trang, nghĩa địa cấp xã theo đúng quy định;
xác định và giao đơn vị quản lý đối với các nghĩa trang, nghĩa địa thuộc quyền
quản lý. Khuyến khích các tổ chức, đoàn thể, hộ gia đình, cá nhân tự nguyện
tham gia việc quản lý nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn.
3. Tổ chức kinh tế được giao
đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền
sử dụng đất gắn với hạ tầng trực tiếp quản lý hoặc thuê quản lý nghĩa trang do
mình đầu tư xây dựng; xây dựng và phê duyệt quy chế quản lý nghĩa trang, nghĩa
địa do mình đầu tư xây dựng sau khi có thỏa thuận của Ủy ban nhân dân theo phân
cấp quản lý nghĩa trang tại khoản 1 Điều này.
4. Quy chế quản lý nghĩa
trang, nghĩa địa được xây dựng theo đúng quy định của pháp luật về xây dựng, quản
lý và sử dụng nghĩa trang, nghĩa địa. Nội dung cơ bản của quy chế quản lý nghĩa
trang, nghĩa địa bao gồm:
a) Các quy định về ranh giới,
quy mô nghĩa trang, nghĩa địa và các khu chức năng trong nghĩa trang, nghĩa địa;
b) Các quy định về xây dựng,
cải tạo, chỉnh trang, duy tu, bảo dưỡng các công trình xây dựng, các phần mộ
trong nghĩa trang, nghĩa địa;
c) Các quy định về bảo vệ
nghĩa trang, nghĩa địa và bảo vệ môi trường;
d) Các quy định về hoạt động
táng, lưu giữ tro cốt trong nghĩa trang, nghĩa địa;
đ) Các quy định về hoạt động
lễ nghi, tín ngưỡng và các hoạt động khác có liên quan;
e) Các hành vi vi phạm và
quy định xử phạt;
g) Trách nhiệm của đơn vị quản
lý và người sử dụng nghĩa trang, nghĩa địa.
Điều 9.
Giá dịch vụ nghĩa trang, nghĩa địa
1. Uỷ ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn và
đơn vị trực tiếp quản lý nghĩa trang, nghĩa địa cùng cấp xây dựng giá dịch vụ
nghĩa trang, nghĩa địa được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước hoặc
có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước; tổng hợp giá dịch vụ nghĩa trang, nghĩa địa
trên địa bàn trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt trước khi tổ chức thực hiện.
2. Tổ chức kinh tế được giao
đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền
sử dụng đất gắn với hạ tầng tự quyết định giá dịch vụ nghĩa trang do mình cung
cấp trên cơ sở phương án khai thác kinh doanh được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp
thuận đối với các nghĩa trang do mình đầu tư xây dựng.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
10. Trách nhiệm của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong quản lý và sử dụng
nghĩa trang, nghĩa địa
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn; Thủ
trưởng các đơn vị được giao lập, thẩm định quy hoạch và quản lý nghĩa trang,
nghĩa địa triển khai thực hiện việc xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang,
nghĩa địa theo đúng quy định hiện hành và các nội dung tại quy định này.
2. Mọi người dân và cộng đồng
dân cư có trách nhiệm tổ chức mai táng, cải táng hợp vệ sinh, xoá bỏ hủ tục mai
táng, cải táng gây ô nhiễm môi trường; thực hiện việc di chuyển phần mộ của
thân nhân khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh,
lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và mục đích phát triển kinh tế trên địa bàn
tỉnh; khuyến khích các hộ gia đình, cá nhân di chuyển phần mộ cá nhân đã chôn cất
vào trong nghĩa trang, nghĩa địa theo quy hoạch đã được duyệt.
3. Tiến tới không để các tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân lập nghĩa trang, nghĩa địa riêng và chôn cất phần mộ không
theo quy hoạch đối với những nơi đã có quy hoạch xây dựng nghĩa trang, nghĩa địa
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều
11. Điều khoản thi hành
Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường, Giám đốc Sở Xây dựng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành
phố, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành của tỉnh theo chức năng nhiệm vụ của từng
ngành có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn và đôn đốc việc thực hiện Quy định
này./.