Stt
|
Tên di tích
|
Địa điểm
|
Loại hình
|
Nội dung – giá
trị Lịch sử
|
Hiện trạng
|
Ghi chú
|
01
|
Vụ thảm sát Liêm Công Tây năm 1948.
|
Thôn Liêm Công Tây, xã Vĩnh Thành, huyện Vĩnh
Linh
|
Lịch sử
|
Nơi đây, ngày 20/7/1948 (7/5 Mậu Tý) thực dân Pháp
đã bắn, chặt đầu và cắm vào cọc 12 cán bộ du kích và dân thường nhằm trả thù
và khủng bố quân dân ta vì đã phá cầu Cửa Đình (Liêm Công Tây) và đánh địch ở
chợ Đàng Liêm Công Đông (từ km 2 – km 3, tỉnh lộ 70).
|
Hiện tại là ruộng
lúa của dân.
|
Lập bia tưởng
niệm.
|
02
|
Địa đạo xóm Mộ
|
Thôn Tân Trại Thượng, xã Vĩnh Thành, huyện Vĩnh
Linh
|
Lịch sử
|
Dài hơn 100m, sâu 10 – 14m. Dùng cho dân quân trực
chiến và tiếp tế đạn cho các trận địa phòng không của dân quân Tân Trại Thượng.
|
Còn nguyên vẹn 1
cửa và 2 giếng thông hơi.
|
|
03
|
Địa đạo Rú Họ – Mã Dẫu
|
Thôn Bàu, xã Vĩnh Kim, huyện Vĩnh Linh
|
Lịch sử
|
Địa đạo dài 300m, kéo dài từ Rú Họ đến Mã Dẫu,
có một cửa và một giếng.
|
Vẫn còn nguyên vẹn,
có thể đi lại được.
|
|
04
|
Địa đạo Thạch Trung
|
Thôn Cổ Thạch, xã Vĩnh Thạch, huyện Vĩnh Linh
|
Lịch sử
|
Dài 100m, hầm hình vòm 1,6m x 0,8m, sâu 8m. Ngoài
chức năng làm kho, trú ẩn còn dùng để quan sát bờ biển. Nơi đây ngày
29/9/1967, bom Mỹ đánh sập, vùi lấp 16 người dân, năm 1991 mới khai quật, quy
tập được hài cốt.
|
Đã xây dựng bia
tưởng niệm ghi dấu tội ác.
|
|
05
|
Hệ thống địa đạo Hải quân (Địa đạo Bàu Sen, địa
đạo Nam Hùng)
|
Bàu Sen, thôn Nam Hùng, xã Vĩnh Nam, huyện Vĩnh Linh
|
Lịch sử
|
Đây là một hệ thống địa đạo nằm cạnh nhau do bộ
đội hải quân đào. Đường hầm của địa đạo được đào công phu, đẹp, cao và rộng
1,75 x 1,4m, dài 570m, có dạng chữ V, L; sâu 6 - 8m , có 9 cửa lên xuống, 6
giếng thông hơi. Địa đạo dùng cho bộ đội Hải Quân trú ẩn, chiến đấu.
|
Hiện còn 4 cửa vào
được, 2 giếng thông hơi với trục chính.
|
|
06
|
Địa đạo Khu đội Vĩnh Linh (Địa đạo Quân sự)
|
Thôn Nam Hùng, xã Vĩnh Nam, huyện Vĩnh Linh
|
Lịch sử
|
Hệ thống đường hầm chạy theo hình chữ Chi với tổng
chiều dài 610m, có 3 cửa lên xuống, 7 giếng thông hơi, đường hầm sâu 9 – 16m,
cao 1,8 – 2m, rộng 1,5 – 2m. Xung quanh các cửa bố trí thêm các loại hầm,
giao thông hào. Địa đạo dùng làm nơi phòng tránh và làm việc của Bộ Chỉ huy
quân sự khu vực Vĩnh Linh.
|
Sau khi hết sử dụng
(1972) nhân dân san lấp làm nhà, vườn. Hiện còn một số giếng che bị lấp.
|
|
07
|
Địa đạo Mỹ – Tú
|
Thôn Mỹ Duyệt và Thuỷ Tú, xã Vĩnh Tú, huyện Vĩnh
Linh
|
Lịch sử
|
Là một trong những địa đạo dài nhất của hệ thống
làng hầm Vĩnh Linh. Có chiều dài 3500m, độ sâu 14m, cách 50m có 1 giếng thông
hơi. Là nơi trú ẩn của của người dân 3 xã Vĩnh Tú – Vĩnh Thái – Vĩnh Chấp.
|
Còn 5 giếng
thông hơi.
|
|
08
|
Địa đạo Lò Vôi
|
Thôn An Đông,
xã Vĩnh Thạch, huyện Vĩnh Linh
|
Lịch sử
|
Đường hầm dài 300m, có 4 cửa (cũng là 4 đài quan
sát). Nơi đây thường xuyên có 1 đại đội dân quân trực chiến, trực quan sát.
Ngoài ra, các đơn vị 13, 105, 130 của E270 bám trụ chiến đấu.
|
Hiện nay đường hầm
vẫn còn nguyên, 3 cửa bị sạt lỡ.
|
|
09
|
Hệ thống địa đạo Công an vũ trang.
|
Thôn Hiền Dũng, xã Vĩnh Hoà, huyện Vĩnh Linh
|
Lịch sử
|
Địa đạo nằm sâu 10 – 15m, đường hầm chạy hình chữ
Z, dài 1.100m, có kích thước 1,9 x 1,7m, có 6 cửa, 7 giếng thông hơi. Địa
đạo làm nơi trú ẩn chiến đấu của lực lượng công an vũ trang. Địa đạo Đội 1 –
2 dài 480m, sâu 10 – 13m, đường hầm hình vòm 1,65 x 1m, có 4 cửa, 6 giếng thông
hơi. Địa đạo dùng làm nơi trú ẩn cho người dân đội 1, 2.
|
Hiện còn 2 cửa và
một số đường hầm. Địa đạo Đội 1 – 2 hiện còn 1 cửa để quan sát đường hầm.
|
|
10
|
Hầm ngầm đồi 74
|
Làng Đức Xá, xã Vĩnh Thuỷ, huyện Vĩnh Linh
|
Lịch sử
|
Đường hầm toàn bộ được đúc bằng bê tông, cốt thép,
có kích thước 2 x 1,8m, dài 1.000m, có 2 cửa và 3 giếng thông hơi (có nắp
đậy). Trong hầm có 1 giếng nước. Đây là hầm ngầm lớn nhất, kiên cố nhất và
được đào sớm nhất ở Vĩnh Linh (1955).
|
Hiện tại hầm
vẫn còn nguyên. Để bảo vệ, bộ đội công binh đã đúc bê tông bít cửa hầm năm
1997.
|
|
11
|
Địa đạo công an Khe Hó
|
Khe Hó, xã Vĩnh Hà, huyện Vĩnh Linh
|
Lịch sử
|
Do lực lượng công an vũ trang đào năm 1966. Đường
hầm đào rộng 0,9m, cao 1,6m, dài 1km, có 2 cửa ra vào. Địa đạo dùng làm nơi
trú ẩn, làm việc của lực lượng công an Vĩnh Hà.
|
Hiện tại địa đạo
còn nguyên vẹn.
|
|
12
|
Địa đạo Đội 7, 8
|
Thôn Thuỷ Trung, xã Vĩnh Trung, huyện Vĩnh
Linh
|
Lịch sử
|
Là địa đạo có quy mô lớn, tổng chiều dài đường
hầm 2.010m, sâu 15 – 28m, có 6 cửa, 14 giếng thông hơi, đường hầm hình vòm cao
1,8m, rộng 1m được gia cố cột gỗ; bê tông. Trong địa đạo bố trí 30 căn hộ gia
đình, 6 nhà vệ sinh, 6 hội trường. Địa đạo là nơi trú ẩn của người dân và
nơi sinh hoạt của lực lượng công an. Năm 1973, các đồng chí Đại tướng Võ Nguyên
Giáp, Nguyễn Thị Bình đã về thăm địa đạo.
|
Hiện còn hơn 10
giếng, cửa khá nguyên vẹn, hệ thống đường hầm vẫn còn như cũ.
|
|
13
|
Địa đạo Đồi 31
|
Thôn Dục Đức, xã Vĩnh Sơn, huyện Vĩnh Linh
|
Lịch sử
|
Đường hầm dài 240m, sâu 12m, chạy theo hình chữ
U, có 2 cửa. Đường hầm hình thang cao 1,8m, rộng 1m, hai bên đường hầm khoét
15 ô kích thước 1,4 x 2m. Là nơi trú ẩn của công an vũ trang Phát Lát (1967 –
1969) sau đó bàn giao cho người dân sở tại sử dụng.
|
Hiện các cửa vẫn
còn song bị cây cối che lấp.
|
|
14
|
Địa đạo Hoà Lý
|
Thôn Hoà Lý, xã Vĩnh Quang, huyện Vĩnh Linh
|
Lịch sử
|
Kích thước đường hầm: 1,8 x 1m, sâu trung bình
18m, dài 1.500m. Gồm có 13 giếng thông hơi và 12 cửa lên xuống. Nằm trong tầm
pháo đạn bắn phá của đế quốc Mỹ. Vào ngày 23/6 và 27/9/1967, đã có 16 người
dân bị chết do bom đạn của địch.
|
Nay đường hầm vẫn
còn
|
|
15
|
Địa đạo Rú Cụt
|
Thôn Hương Bắc, xã Vĩnh Kim
|
Lịch sử
|
Dài 260m, sâu 15m, có 3 cửa và 1 giếng thông hơi.
Lúc đầu do dân quân xã đào và sử dụng, sau đó bàn giao cho bộ đội pháo binh
130mm làm nhiệm vụ tác chiến.
|
Hiện tại còn 2 cửa
có thể đi vào được.
|
|
16
|
Địa đạo Nam Cường
|
Thôn Nam Cường, xã Vĩnh Nam, huyện Vĩnh Linh
|
Lịch sử
|
Đường hầm hình vòm có kích thước 1,8 x 1,2m, sâu
17m, tổng chiều dài 3.200 km, được bố trí 8 cửa, 20 giếng thông hơi. Vị trí
các cửa, giếng thông hơi được bố trí rất hợp lý, kín đáo, độ sâu khá an toàn.
Đây thực sự là chiến lũy trong lòng đất góp phần chiến đấu và phục vụ chiến
đấu thắng lợi. Trong những năm chiến tranh ác liệt địa đạo bị sập 1 lần và bị
chết 3 người.
|
Hiện các cửa và
giếng thông hơi đều bị san lấp.
|
|
17
|
Địa đạo Đội 1
|
Thôn Đơn Duệ, xã Vĩnh Hoà, huyện Vĩnh Linh
|
Lịch sử
|
Về tổng thể từ trục chính dài 150m, cao 1,8m, rộng
1,2m, có 3 cửa chính và 2 lỗ thông hơi, có 9 tiểu đạo, bên trong có bố trí 60
căn hộ xen kẽ nhau (kích thước 1,2 x 2m) và 1 hội trường 5 x 6m, 1 giếng
thông hơi. Tại đây qua 2 đợt đánh phá của Mỹ vào năm 1971 và 1972 làm 84 người
chết, có 10 đứa trẻ được sinh ra tại đây (1967 – 1972). Địa đạo Đơn Duệ tiêu
biểu cho một làng hầm, tồn tại ngay trên địa bàn nóng bỏng bom đạn, pháo địch
bắn từ Dốc Miếu về.
|
Hiện lòng đường
hầm vẫn còn tồn tại với vô số đồ dùng như: giường, soong, nồi, chén...
|
|
18
|
Địa đạo Đội 7
|
Thôn Hoà Bình, xã Vĩnh Hoà, huyện Vĩnh Linh
|
Lịch sử
|
Dài hơn 500m, sâu 16 – 18m, kích thước đường hầm
1,8 x 0,8m, có 1 cửa lên xuống, 9 giếng thông hơi. Bên trong có hầm làm việc,
hầm ăn; ở; sinh hoạt; nơi tiếp khách; hội họp …của UBHC khu vực Vĩnh Linh.
Trong một trận oanh tạc, bom Mỹ đã đánh sập 1 đoạn đường hầm làm 28 người
chết.
|
Hiện chỉ còn lại
1 cửa, giếng tồn tại ở dạng dấu vết.
|
|
19
|
Địa đạo Mũi Si
|
Thôn Thạch Bắc, xã Vĩnh Thạch, huyện Vĩnh Linh
|
Lịch sử
|
Có tổng chiều dài 410m, có 4 cửa và 3 giếng thông
hơi. Nó có ý nghĩa quan trọng không chỉ là nơi phòng tránh bom đạn mà còn là
đài quan sát, canh giữ an toàn bờ biển từ Cửa Tùng đến Vĩnh Thạch.
|
Hiện vẫn còn nguyên
vẹn.
|
|
20
|
Địa điểm thành lập Huyện uỷ Gio Linh
|
Động Cồn Tiên, xã Gio Sơn, huyện Gio Linh
|
Lịch sử
|
Nơi thành lập Huyện uỷ lâm thời Gio Linh (tháng
6/1937), đánh dấu một bước phát triển của tổ chức Đảng ở Gio Linh và phong
trào đấu tranh cách mạng của quần chúng nhân dân.
|
Đất trồng cao
su.
|
|
21
|
Giếng đá Kim Đâu
|
Xứ Bàu Đá, làng Kim Đâu, xã Cam An, huyện Cam Lộ
|
Khảo cổ
|
Là những công trình khai thác nước sử dụng chất
liệu đá xếp độc đáo của cư dân Chăm, là di sản văn hoá có giá trị.
|
Đã được gia cố thêm
trụ bê tông.
|
|
22
|
Khu mộ cổ thời các Chúa Nguyễn
|
Làng Văn Quỹ, xã Hải Tân, huyện Hải Lăng
|
Văn hoá nghệ thuật
|
Là những ngôi mộ cổ được xây từ thời các chúa Nguyễn
(5 ngôi mộ). Góp phần nghiên cứu về chất liệu, hình dáng, hoa văn, văn bia…
về thời kỳ các chúa Nguyễn trên vùng đất Quảng Trị.
|
Còn nguyên vẹn
|
|
23
|
Địa điểm đình làng An Tiêm
|
Làng An Tiêm, xã Triệu Thành, huyện Triệu Phong
|
Lịch sử
|
Ngày 27/1/1930, Chi bộ An Tiêm – Chi bộ đầu tiên
ở vùng Triệu Phong được thành lập. Là nơi ghi dấu sự ra đời, phát triển, lãnh
đạo đấu tranh cách mạng của tổ chức Đảng Cộng Sản ở địa phương.
|
Ngôi đình đã chuyển
đi nơi khác. Địa điểm này có dựng bia ghi dấu.
|
|
24
|
Địa điểm ghi dấu tội ác vụ hành quyết nữ anh hùng
Lê Thị Tuyết
|
Thôn Duân Kinh, xã Hải Xuân, huyện Hải Lăng
|
Lịch sử
|
Ngày 24/7/1968, địch bắt được chị, sau 3 ngày tra
tấn đủ cách nhưng chị vẫn không khai để giữ bí mật cách mạng, chúng đã hành
quyết chị bằng cách mổ bụng, moi gan, cắt tai… Đây là địa điểm ghi dấu tội ác
dã man của đế quốc Mỹ và tay sai.
|
Thuộc đường liên
xã Quy – Xuân – Vĩnh.
|
|
25
|
Địa điểm hầm mộ liệt sĩ thôn An Hưng
|
Thị trấn Cam Lộ, huyện Cam Lộ
|
Lịch sử
|
Ngày 17/11/1972, đế quốc Mỹ ném bom vào địa điểm
Huyện uỷ Cam Lộ đang họp làm chết một lúc 46 cán bộ từ thôn đến tỉnh. Đây là
một chứng tích tội ác dã man của đế quốc Mỹ.
|
Hài cốt đã đưa về
nghĩa trang liệt sĩ xã, khu vực này trở thành hoang phế.
|
|
26
|
Địa điểm trụ sở Khu uỷ Trị Thiên – Huế.
|
Thôn Ba Nang, xã Ba Nang, huyện ĐaKrông.
|
Lịch sử
|
Tại đây đã diễn ra nhiều hội nghị, cuộc họp của
Khu uỷ Trị Thiên – Huế từ năm 1973 – 1975 để đưa ra những quyết định quan trọng
trong việc lãnh đạo quân và dân trên chiến trường Trị Thiên – Huế. Đặc biệt
là quyết định mở cuộc Tổng tấn công và nổi dậy mùa xuân 1975. Là nơi đã từng
đón các đồng chí lãnh đạo Trung ương ghé thăm và làm việc như các đồng chí Lê
Văn Lương, Lê Đức Thọ, Nguyễn Thị Bình...
|
Tồn tại một số
nền cũ của các khu lán trại và một số đoạn giao thông hào.
|
Cần dựng bia ghi
dấu.
|
STT
|
Tên di tích
|
Địa điểm
|
Loại hình
|
Nội dung –
giá trị lịch sử
|
Hiện trạng
|
Ghi chú
|
01
|
Địa điểm thành lập Chi bộ Sửu
|
Thôn Khe Ba, xã Vĩnh Thạch, huyện Vĩnh Linh
|
Lịch sử
|
Chi bộ thành lập đầu tiên ở khu Đông Vĩnh Linh
ngày 1/2/1937. Lúc đầu gồm 5 đồng chí do đồng chí Nguyễn Như Châu (sinh năm
1903) làm Bí thư.
|
Đã xây dựng bia
lưu niệm năm 2002.
|
Lấy tên năm thành
lập đặt tên (1937 - Đinh Sửu).
|
02
|
Địa đạo Cổ Thạch
|
Thôn Cổ Thạch, xã Vĩnh Thạch, huyện Vĩnh Linh
|
Lịch sử
|
Địa đạo đào năm 1967 – 1968, đường hầm dài 310m,
có 5 cửa lên xuống và 1 giếng thông hơi. Đường hầm hình vòm có kích thước cao
1,7m, rộng 0,9m, sâu 12m. Địa đạo là nơi trú ẩn cho 90 căn hộ gia đình trong
giai đoạn ác liệt 1966 – 1968. Về sau dùng cho bộ đội và dân quân ẩn nấp quan
sát chiến đấu bảo vệ bờ biển.
|
Hiện nay dấu tích
để lại chỉ còn 1 cửa và 1 giếng.
|
|
03
|
Địa điểm cắm cờ tại cầu Giữa chợ Do
|
Thôn An Du Nam, xã Vĩnh Tân, huyện Vĩnh Linh
|
Lịch sử
|
Vào năm 1948, ông Phùng Thuận đã treo cờ tại Cầu
Giữa, tổ chức mit-tin kêu gọi quần chúng giết giặc, trừ gian, phá tề. Kết quả
nhân dân và du kích đã trừ khử được những tên ác ôn khét tiếng: Chánh tổng
Nguyễn Thế Kinh, Lý trưởng Như và nhiều chức dịch tay sai khác...
|
Cầu đã được xây
mới bằng bê tông.
|
|
04
|
Đồn Mũi Rú (Đồn Tân Trại Hạ)
|
Thôn Tân Trại Hạ, xã Vĩnh Giang, huyện Vĩnh
Linh
|
Lịch sử
|
Đồn do một tiểu đội lính Pháp và một trung đội
ngụy binh đóng giữ: canh gác tỉnh lộ 70, tiến hành càn quét, khủng bố kháng chiến
ở các xã Vĩnh Giang - Vĩnh Tân - Vĩnh Thành - Vĩnh Hiền - Vĩnh Hoà (1947 –
1954).
|
Còn lại lô cốt khá
kiên cố bằng bê tông cốt thép. Khoanh vùng bảo vệ lô cốt.
|
|
05
|
Miếu Khai canh (Miếu Đôi)
|
Thôn Tân Trại Hạ, xã Vĩnh Giang, huyện Vĩnh
Linh
|
Lịch sử
|
Nằm ở phía nam tỉnh lộ 70 (km 2 + 800 m), là nơi
mà trong suốt 9 năm kháng chiến bọn Pháp chặt đầu thủ tiêu rất nhiều cán bộ
du kích dân thường chẳng may sa vào tay chúng.
|
Phế tích. Cần
được dựng bia ghi dấu, tưởng niệm.
|
|
06
|
Bến đò Lũy
(Bến đò C)
|
Thôn Cổ Mỹ,
xã Vĩnh Giang huyện Vĩnh Linh
|
Lịch sử
|
Nguyên xưa là bến đò nối Thành Cổ Luỹ vào phía
nam. Trong kháng chiến chống Pháp, Mỹ (1945 - 1975) là nơi qua lại của cán bộ
hoạt động. Đặc biệt giai đoạn 1972, để giảm tải cho bến đò B Tùng Luật, nơi
đây chuyên vận chuyển thương binh, tử sĩ từ bờ Nam ra Bắc.
|
Hiện bến đò vẫn
còn sử dụng.
|
|
07
|
Địa đạo Tùng Luật
|
Thôn Tùng Luật, xã Vĩnh Giang, huyện Vĩnh Linh
|
Lịch sử
|
Có tổng chiều dài khoảng 320m, gồm hai cửa, 6 giếng
thông hơi, được gia cố chắc chắn bằng gỗ và thùng phi. Trong đường hầm có
phòng họp, căn hộ và 2 giếng nước. Đây là nơi trú ẩn sinh hoạt cho lực lượng
dân quân Tùng Luật và đại đội 771 thanh niên xung phong góp phần phục vụ
chiến đấu và vận chuyển trên bến đò B trong những năm chiến tranh ác liệt.
|
Còn dấu vết của
cửa và giếng thông hơi.
|
|
08
|
Địa đạo xóm Đỏ
|
Thôn Tùng Luật, xã Vĩnh Giang, huyện Vĩnh Linh
|
Lịch sử
|
Địa đạo dài 100m, có 2 cửa, là nơi trú ẩn cho nhân
dân và lực lượng dân quân vận tải trên đường liên xã Thành - Tân - Giang vào
bến đò Tùng Luật.
|
Địa đạo bị lấp hết
cửa.
|
|
09
|
Địa đạo Tân Trại Thượng
|
Xóm Đình – xóm Ngang, thôn Tân Trại Thượng, xã
Vĩnh Thành, huyện Vĩnh Linh
|
Lịch sử
|
Dài hơn 750m, sâu trung bình 15m, ngoài trục chính
có hai nhánh toả về hai hướng Đông – Tây, có 6 cửa lên xuống, 10 giếng thông
hơi. Đây là nơi ẩn nấp cho nhân dân và các lực lượng dân quân chiến đấu và
phục vụ bờ Nam.
|
Các cửa đã bị lấp
để làm đất thổ cư.
|
|
10
|
Địa đạo Hiền Lương
|
Thôn Liêm Công Tây, xã Vĩnh Thành, huyện Vĩnh
Linh
|
Lịch sử
|
Dựa vào đồi và khe Rú Lịnh, địa đạo có 1 cửa, 1
giếng thông hơi, dài 170m. Dùng cho dân Hiền Lương sơ tán để trú ẩn.
|
Các cửa đã bị lấp
để lấy đất sản xuất.
|
|
11
|
Địa đạo Liêm Công Phường
|
Thôn Liêm Công Tây, xã Vĩnh Thành, huyện Vĩnh
Linh
|
Lịch sử
|
Đào song song với địa đạo Hiền Lương, đường hầm
dài 200m, có độ sâu 15m. Dùng cho dân Liêm Công Phường trú ẩn, tại đây đã có
1 bé gái ra đời vào năm 1968.
|
Còn dấu vết cửa
ra vào.
|
|
12
|
Địa đạo Khe Ba (Địa đạo Đội 5)
|
Thôn Khe Ba, xã Vĩnh Thạch, huyện Vĩnh Linh
|
Lịch sử
|
Đào dựa vào đồi đất đỏ, có độ sâu 10 – 18m, dài
270m, với 2 cửa và 3 giếng thông hơi, ban đầu dùng cho dân trú ẩn, sau chuyển
sang cho bộ đội chủ lực tập kết trước lúc vượt sông Bến Hải vào Nam chiến
đấu.
|
Đã lấp hết các cửa
và giếng để sản xuất.
|
|
13
|
Địa đạo xóm Rú
|
Thôn Tân Trại Thượng, xã Vĩnh Thành, huyện Vĩnh
Linh
|
Lịch sử
|
Địa đạo có độ dài 180m, sâu 8 – 10m, dùng cho cơ
động chiến đấu. ở đây lực lượng dân quân Tân Trại đã phối hợp với xã bạn bắn
rơi 1 máy bay Mỹ.
|
Còn dấu vết cửa
và giếng thông hơi.
|
|
14
|
Địa đạo 1 xóm bơợc
|
Xóm bơợc, xã Vĩnh Thạch, huyện Vĩnh Linh
|
Lịch sử
|
Là một địa đạo có quy mô nhỏ (dài 150m, sâu 15m).
Đây là chứng tích về tội ác của đế quốc Mỹ. Ngày 19 và 27/7/1967, Mỹ đã 2 lần
đánh sập địa đạo, giết hại 22 người (trong đó có 12 liệt sĩ).
|
Đã được xây bia
tưởng niệm
|
Cần phải khoanh
vùng và nâng cấp nhà bia
|
15
|
Địa đạo Động Sỏi
|
Thôn Động Sỏi, xã Vĩnh Thạch, huyện Vĩnh Linh
|
Lịch sử
|
Địa đạo được đào nấp theo rặng tre, có độ dài
300m, chạy theo hướng Đông – Bắc, chia làm hai nhánh, có 3 cửa và 4 giếng thông
hơi, các cửa đều được chống cột gỗ. Dùng cho dân quân, bộ đội và thương binh
trú ẩn.
|
Còn dấu vết của
các cửa ra.
|
ở gần bệnh viện
tiền phương của E270.
|
16
|
Địa đạo xóm Trong
|
Thôn Cát, xã Vĩnh Tân, huyện Vĩnh Linh
|
Lịch sử
|
Được đào và gia cố khá chắc chắn, dài 300m, sâu
14 – 16m, có 3 cửa lên xuống, 4 giếng thông hơi. Trong lòng địa đạo bố trí 20
căn hộ, 1 giếng nước. Ban đầu dùng cho trú ẩn và sinh hoạt, sau này (1968 –
1972) dùng cho bộ đội và công an vũ trang chiến đấu và phục vụ chiến đấu.
|
Đã san lấp cửa và
giếng thông hơi.
|
|
17
|
Địa đạo 3 xóm bơợc
|
Xóm bơợc, xã Vĩnh Thạch, huyện Vĩnh Linh
|
Lịch sử
|
Địa đạo có quy mô nhỏ (dài 70m, sâu 15m), dùng
cho dân quân và bộ đội pháo binh (loại 122mm) trú ẩn suốt quá trình chiến đấu.
|
Địa đạo vẫn còn
nguyên vẹn.
|
|
18
|
Địa đạo xóm Sẽ
|
Thôn Sẽ, xã Vĩnh Kim, huyện Vĩnh Linh
|
Lịch sử
|
Nằm cách bờ biển 200m, có độ dài 120m, chủ yếu
dùng để trú ẩn quan sát bảo vệ bờ biển, bảo vệ tuyến đường hành lang để vận tải
cho Cồn Cỏ.
|
Đã bị lấp hết cửa.
|
|
19
|
Địa đạo Thôn Đông
|
Thôn Đông, xã Vĩnh Kim, huyện Vĩnh Linh
|
Lịch sử
|
Địa đạo dài 300m, đường hầm có kích thước 0,9m
x 1m, độ sâu bình quân 13m, có 5 cửa ra vào và 1 giếng thông hơi. Trong lòng
địa đạo bố trí căn hộ, nhà vệ sinh, giếng nước, nhà trẻ… Đây là nơi lực lượng
dân quân trú ẩn để trung chuyển đạn, lương thực tập kết ở Vịnh Mốc để vận
tải ra đảo Cồn Cỏ.
|
Bị lấp một số đoạn
đường hầm, cửa, giếng.
|
|
20
|
Địa đạo Bãi Tra (Bãi Sa – Bãi Cát)
|
Thôn Hoà Lý, xã Vĩnh Quang, huyện Vĩnh Linh
|
Lịch sử
|
Có độ dài 100m, sâu 3m – 6m, được kè chắn bằng
cột gỗ. Dùng cho dân quân và bộ đội phục vụ tại bến đò A Cửa Tùng và vận tải
cho đảo Cồn Cỏ tập kết, trú ẩn.
|
Còn nguyên 1 cửa
và ngay trong phạm vi bãi tắm.
|
Tôn tạo, cắm bia
ghi dấu.
|
21
|
Địa đạo Cụm 1 – Vịnh Mốc
|
Thôn Vịnh Mốc, xã Vĩnh Thạch, huyện Vĩnh Linh
|
Lịch sử
|
Nằm trong hệ thống địa đạo dọc bờ biển do E270
đào. Địa đạo có 6 cửa, dài 180m, cao 1,8m, rộng 0,8m, có 6 cửa và 1 giếng thông
hơi. Dùng cho C22 tập kết và vận tải cho Cồn Cỏ.
|
Còn 1 cửa nguyên
vẹn.
|
|
22
|
Địa đạo Nương Do
|
Thôn Thuỷ Bắc, xã Vĩnh Kim, huyện Vĩnh Linh
|
Lịch sử
|
Được đào ở độ sâu 9m – 12m, dài 115m, có 2 cửa
và 2 giếng thông hơi. Dùng cho nhân dân và bộ đội công binh trú ẩn.
|
Còn 1 cửa nguyên
vẹn.
|
|
23
|
Địa đạo thôn roọc
|
Thôn roọc, xã Vĩnh Kim, huyện Vĩnh Linh
|
Lịch sử
|
Địa đạo đào từ tháng 1/1966 – 1968, dài 120m, có
1 cửa lên xuống và 3 giếng thông hơi, sâu 8m – 10m. dùng làm nơi trú ẩn và trực
chiến của lực lượng dân quân Xóm Roọc.
|
Còn 1 cửa và 1 giếng
có thể vào được.
|
|
24
|
Địa đạo Đội 6
|
Thôn Đơn Duệ, xã Vĩnh Hoà, huyện Vĩnh Linh
|
Lịch sử
|
Địa đạo này do đồng bào Vĩnh Tân sơ tán đào từ
tháng 01/1966 – 11/1967. Với quy mô khá lớn, dài 1000m, cao 1,9m, rộng 1,1m, có
6 cửa và 3 giếng thông hơi. Dùng cho nhân dân Vĩnh Tân và Đơn Duệ trú ẩn. Ngày
27/10/1967, bom Mỹ đánh sập 1 phần đường hầm làm chết 13 người.
|
Hài cốt 13 người
vẫn chưa được khai quật.
|
Cần cắm bia biển
ghi dấu tội ác.
|
25
|
Địa đạo Thuỷ Bắc
|
Thôn Thuỷ Bắc, xã Vĩnh Kim, huyện Vĩnh Linh
|
Lịch sử
|
Đường hầm chính dài 400m gồm 2 nhánh nối với hệ
thống hầm chữ A, giao thông hào rất thuận tiện cho cơ động chiến đấu và ẩn nấp.
Nơi đây lực lượng vũ trang Vĩnh Kim đã phục vụ đắc lực cho tuyến vận tải liên
xã Hồ Xá - Vĩnh Thạch. Tháng 6/1967, 1 quả bom ném trúng đường hầm làm 4 người
chết.
|
Còn lại dấu vết.
|
Khoanh vùng và cắm
bia biển ghi dấu
|
26
|
Địa đạo Nam Phú
|
Thôn Nam Phú, xã Vĩnh Nam, huyện Vĩnh Linh
|
Lịch sử
|
Hệ thống đường hầm nằm ở độ sâu 12 - 13 m, dài
420m , hình chữ L, có 3 cửa và 3 giếng thông hơi. Địa đạo làm nơi trú ẩn, bám
trụ chiến đấu của dân quân Nam Phú.
|
Hiện tại địa đạo
bị lấp gần hết , chỉ còn 1 cửa.
|
Cần có phương án
bảo tồn tôn tạo.
|
27
|
Địa đạo 5 – 6 Thuỷ Trung
|
Thôn Thuỷ Trung, xã Vĩnh Trung, huyện Vĩnh
Linh
|
Lịch sử
|
Hệ thống đường hầm dài 600m nằm ở độ sâu 12m,
đường hầm rộng 1,9 x 1,6m, có 2 cửa và 3 giếng thông hơi. Trong lòng địa đạo
có căn hộ gia đình, 2 giếng nước, nhà vệ sinh, hội trường. Địa đạo dùng làm
nơi trú ẩn của nhân dân đội 5, 6 và đồng bào K15.
|
Hiện các cửa đều
bị lấp.
|
|
28
|
Địa đạo Đội 10
|
Thôn Đông, xã Vĩnh Trung, huyện Vĩnh Linh
|
Lịch sử
|
Địa đạo có độ sâu trung bình 12,5m, đường hầm rộng
1,9 x 1,5m, dài 500m, có 3 cửa chính, 13 giếng thông hơi. Địa đạo làm nơi trú
ẩn của người dân Đội 10.
|
Hiện còn 1 cửa và
toàn bộ hệ thống đường hầm.
|
|
29
|
Địa đạo 2 xóm Xuân
|
Xóm Xuân, xã Vĩnh Kim, huyện Vĩnh Linh
|
Lịch sử
|
Có cấu trúc hình chữ Y, có 2 cửa và 2 giếng thông
hơi, đường hầm dài 165m, kích thước 1,5 x 1m, nằm ở độ sâu trung bình 10m.
Địa đạo dùng làm nơi trú ẩn của người dân Xóm Xuân.
|
Hiện còn 1 cửa.
|
|
30
|
Địa đạo Đội 9
|
Thôn Đông, xã Vĩnh Trung, huyện Vĩnh Linh
|
Lịch sử
|
Nằm ở độ sâu 12 – 16m, đường hầm đào dạng hình
thang, có kích thước 1,3 x 1,5m, dài 670m, có 3 cửa, 7 giếng thông hơi. Là
nơi trú ẩn của người dân sở tại.
|
Các cửa, giếng bị
lấp hoàn toàn.
|
|
31
|
Địa đạo thôn Tây 1
|
Thôn Tây 1, xã Vĩnh Tú, huyện Vĩnh Linh
|
Lịch sử
|
Nằm ở độ sâu 10m, có hệ thống đường hầm dài 420m,
đường hầm hình vòm 1,6 x 1m, có 1 cửa, 4 giếng thông hơi. Địa đạo làm nơi trú
ẩn của người dân sở tại và các xã khác đến.
|
Còn lại 1 giếng
thông hơi.
|
|
32
|
Địa đạo 1 – thôn Tây 2
|
Thôn Tây 2, xã Vĩnh Tú, huyện Vĩnh Linh
|
Lịch sử
|
Một địa đạo chạy theo hình chữ V, có 2 giếng thông
hơi, 1 cầu thang lên xuống dài 150m. Một địa đạo chạy theo hình chữ U, có 2
cửa, 4 giếng thông hơi, đường hầm dài 170m. Hai địa đạo này làm nơi trú ẩn
của người dân đội 2 và 3.
|
Hiện còn 1 cửa.
|
|
33
|
Địa đạo 2 – thôn Tây 2
|
Thôn Tây 2, xã Vĩnh Tú, huyện Vĩnh Linh
|
Lịch sử
|
Nằm sâu 10m, hệ thống đường hầm dài 350m, có 3
cửa, 4 giếng thông hơi, đường hầm dài 170m. Là nơi trú ẩn của nhân dân.
|
Sau năm 1972 người
dân lấp làm nhà cửa.
|
|
34
|
Địa đạo 2 xóm Bơợc
|
Xóm Bơợc, xã Vĩnh Thạch, huyện Vĩnh Linh
|
Lịch sử
|
Hệ thống đường hầm dài 130m, nằm sâu trong lòng
đất, rộng 1,8 x 1m. Tháng 7/1967, bị bom Mỹ đánh sập 1 đoạn làm chết 8 người.
|
Hiện mất hết dấu
vết, còn mấy nấm mồ – nơi bị bom Mỹ đánh sập đường hầm.
|
|
35
|
Địa đạo An Đông
|
Thôn An Đông, xã Vĩnh Thạch, huyện Vĩnh Linh
|
Lịch sử
|
Cấu trúc đơn giản, có 2 cửa, 1 giếng thông hơi,
dài 80m, nằm sâu 14m. Địa đạo làm nơi trú ẩn của người dân sở tại.
|
Hiện nay bị lấp
và sập hoàn toàn.
|
|
36
|
Địa đạo Giao Tế
|
Đội 5 – Hiền Dũng, xã Vĩnh Hoà, huyện Vĩnh
Linh
|
Lịch sử
|
Địa đạo Giao Tế là nơi đặt 1 bộ phận của văn phòng
UBHC khu vực Vĩnh Linh và dùng làm nơi hội họp tiếp khách. Có hệ thống hầm
bằng, có giao thông hào và hầm chữ A. Riêng đường hầm dài 135m, có 2 cửa, 4
giếng thông hơi, 1 hội trường kiên cố (bê tông) kích thước 2 x 2m. Nơi đây đã
đón tiếp nhiều đoàn khách trong nước và Quốc tế.
|
Đã bị lấp một số
cửa và giếng. Riêng đường hầm và hầm bê tông vẫn còn nằm nguyên dưới lòng đất.
|
|
37
|
Địa đạo Đội 11
|
Thôn Hoà Bình, xã Vĩnh Hoà, huyện Vĩnh Linh
|
Lịch sử
|
Đường hầm chạy dài 190m, kích thước 1,8 x 1m,
có 1 cửa và 3 giếng thông hơi, bị bom khoan làm sập làm chết 26 người.
|
Các cửa đều bị lấp
dần, chỉ còn dấu vết của bom đánh sập.
|
|
38
|
Địa đạo Đội 9
|
Thôn Hoà Bình, xã Vĩnh Hoà, huyện Vĩnh Linh
|
Lịch sử
|
Địa đạo dài 40m, có 1 cửa, 1 giếng thông hơi, sâu
12m, kích thước đường hầm 1,6 x 0,8m. Dùng làm nơi trú ẩn của người dân
thôn Hoà Bình.
|
Còn mộ của 18 người
bị bom đánh sập năm 1967 và một số giếng, cửa có độ sâu khá lớn.
|
|
39
|
Địa đạo Đội 8
|
Thôn Hoà Bình, xã Vĩnh Hoà, huyện Vĩnh Linh
|
Lịch sử
|
Dài 280m, có 3 cửa và 4 giếng thông hơi, địa đạo
dùng làm nơi trú ẩn của người dân đội 8.
|
Sau năm 1972, các
cửa và giếng đều bị lấp.
|
|
40
|
Địa đạo Đội 10
|
Thôn Hoà Bình,
xã Vĩnh Hoà, huyện Vĩnh Linh
|
Lịch sử
|
Nằm sâu 15m, hệ thống đường hầm chạy theo hình
chữ Chi, dài 200m, có 1 cửa và 5 giếng thông hơi. Là nơi trú ẩn của người dân
Đội 10.
|
Hiện địa đạo bị
lấp hoàn toàn.
|
|
41
|
Địa đạo Đơn Thạnh
|
Thôn Đơn Thạnh, xã Vĩnh Hoà, huyện Vĩnh Linh
|
Lịch sử
|
Hệ thống đường hầm dài 300m, sâu 12m, đường hầm
hình vòm chạy dạng chữ Y, có 2 cửa, 2 giếng thông hơi, trong lòng địa đạo có
25 hộ gia đình kích thước 2 x 2m, bố trí cách nhau 5 x 10m, đủ chỗ cho 50 –
60 người sinh sống. Địa đạo dùng làm nơi trú ẩn của nhân dân.
|
Hiện chỉ còn một
cửa.
|
|
42
|
Địa đạo An Cổ
|
Thôn An Cổ, xã Vĩnh Thạch, huyện Vĩnh Linh
|
Lịch sử
|
Đường hầm dài 100m, có 4 cửa. Địa đạo vừa là nơi
trú ẩn của người dân, vừa là trạm chuyển tiếp hàng hoá từ các nơi về để phục
vụ đảo Cồn Cỏ.
|
Hiện không còn dấu
tích.
|
|
43
|
Địa đạo Đội 3, 4
|
Thôn Thái Hoà, xã Vĩnh Hiền, huyện Vĩnh Linh
|
Lịch sử
|
Có chiều dài 140m, có 1 cửa, 2 giếng thông hơi,
nằm ở độ sâu trung bình 20m. Là nơi trú ẩn của người dân, bộ đội, thanh niên
xung phong vận chuyển thương binh từ bệnh viện C (Động Sỏi) về tuyến sau.
|
Hiện còn 1 giếng.
|
|
44
|
Địa đạo Cây Sui
|
Thôn Thuỷ Bắc, xã Vĩnh Kim, huyện Vĩnh Linh
|
Lịch sử
|
Đường hầm dài 100m, sâu 8 – 10m, có 1 cửa, 2 giếng
thông hơi. Địa đạo dùng làm nơi trú ẩn của người dân và lực lượng pháo binh.
|
Chỉ còn 1 cửa.
|
|
45
|
Địa đạo 1 xóm Xuân
|
Xóm Xuân, xã Vĩnh Kim, huyện Vĩnh Linh
|
Lịch sử
|
Hệ thống đường hầm dài 165m, nằm sâu 10m, đường
hầm hình vòm cao 1,5m, rộng 0,8m. Là nơi trú ẩn của người dân và là nơi làm
trạm trung chuyển hàng hoá ra đảo Cồn Cỏ.
|
Hiện còn dấu vết
1 cửa.
|
|
46
|
Địa đạo 2 Tân Mỹ
|
Thôn Tân Mỹ, xã Vĩnh Giang, huyện Vĩnh Linh
|
Lịch sử
|
Địa đạo dài 120m, có 2 cửa, 1 giếng thông hơi.
Đường hầm cao 1,8m, rộng 1,4m, trong đó có 20m được kè gỗ. Địa đạo là nơi trú
ẩn, chiến đấu, là nơi để các thôn; xã khác đến học hỏi kinh nghiệm.
|
Hịên còn 1 giếng.
|
|
47
|
Địa đạo Liêm Công Tây
|
Thôn Liêm Công Tây, xã Vĩnh Thành, huyện Vĩnh
Linh
|
Lịch sử
|
Đường hầm dài 840m, trong đó có 300m được kè gỗ,
cấu trúc hình vòm cao 1,6m, rộng 0,9m. Có 3 cửa, 7 giếng thông hơi, nằm ở độ
sâu trung bình 9m. Trong lòng địa đạo bố trí 80 căn hộ gia đình. Là nơi trú
ẩn, chiến đấu của lực lượng dân quân du kích, có giai đoạn công an Khu vực
Vĩnh Linh làm trụ sở (1968).
|
Các cửa giếng đều
bị lấp nhưng hệ thống đường hầm vẫn còn.
|
|
48
|
Địa đạo Liêm Công Đông.
|
Thôn Liêm Công Đông, xã Vĩnh Thành, huyện Vĩnh
Linh
|
Lịch sử
|
Đường hầm dài 275m, nằm sâu 12,5m, đường hầm cao
1,7, rộng 0,9m được kè bằng gỗ, có 2 cửa, 4 giếng thông hơi. Địa đạo dùng làm
nơi trú ẩn của người dân.
|
Còn 1 cửa và 2 giếng
thông hơi.
|
|
49
|
Địa đạo Di Loan
|
Thôn Di Loan, xã Vĩnh Giang, huyện Vĩnh Linh
|
Lịch sử
|
Đường hầm dài 270m, nằm sâu 8 – 9m, có 50m được
kè gỗ, gồm 3 cửa, 2 giếng thông hơi. Dùng làm nơi trú ẩn của người dân Di
Loan.
|
Hiện còn dấu tích
1 cửa.
|
|
50
|
Địa đạo Cổ Trai Đông
|
Thôn Cổ Mỹ, xã Vĩnh Giang, huyện Vĩnh Linh
|
Lịch sử
|
Tổng chiều dài 200m, nằm sâu 4 – 5m trong 1 quả
đồi. Có 1 cửa và 1 giếng thông hơi. Địa đạo dùng làm nơi trú ẩn của người
dân.
|
Các cửa, giếng đều
bị lấp.
|
|
51
|
Địa đạo Cổ Mỹ
|
Thôn Cổ Mỹ, xã Vĩnh Giang, huyện Vĩnh Linh
|
Lịch sử
|
Đường hầm dài 80m, được gia cố chắc chắn bằng
gỗ, nằm sâu 10m, có 2 cửa, 2 giếng thông hơi. Là nơi trung chuyển thương binh
đến bến đò Lụy (bến đò C) góp phần bảo đảm an toàn phục vụ các trận địa pháo.
Ngày 19/5/1968, bom Mỹ đánh sập 1 đoạn làm 11 người chết.
|
Các cửa và giếng
được lấp để phục vụ sản xuất, sinh hoạt.
|
|
52
|
Địa đạo Tân Đức
|
Thôn Tân Đức, xã Vĩnh Hiền, huyện Vĩnh Linh
|
Lịch sử
|
Địa đạo Tân Đức có độ dài 200m với 2 cửa, 3 giếng
thông hơi, kích thước đường hầm 1,65 x 1m, độ sâu 11 – 16m. Ra đời do nhu
cầu trú ẩn của nhân dân, góp phần duy trì trực chiến bảo vệ một số cơ quan chính
quyền, chức năng.
|
Đã lấp hoàn toàn
các cửa, giếng của địa đạo.
|
|
53
|
Địa đạo Bưu điện
|
Thôn Tân Đức, xã Vĩnh Hiền, huyện Vĩnh Linh
|
Lịch sử
|
Địa đạo có độ dài từ hầm nối thông tới cửa địa
đạo dài 105m, có 2 cửa và 1 giếng thông hơi, độ sâu đường hầm là 14m. Trong địa
đạo có bố trí hội trường lớn (đủ chỗ cho 100 người), hầm ăn cho CBCNV, hầm để
máy, hầm ngủ của lãnh đạo Bưu điện (tại đây, ông Nguyễn Trọng Từ – Trưởng Ty
Bưu điện Vĩnh Linh) đã hy sinh khi bị một quả bom ném trúng hầm ngủ).
|
Hiện nay địa đạo
chỉ còn lại một giếng thông hơi sâu 10m, và có thể toàn bộ đường hầm còn tồn
tại nguyên dạng.
|
|
54
|
Địa đạo Đội 2 – Thái Hoà
|
Thôn Thái Hoà, xã Vĩnh Hiền, huyện Vĩnh Linh
|
Lịch sử
|
Địa đạo ra đời là có sự chỉ đạo trực tiếp của quân
khu IV vì đây là nơi tập kết pháo, xe tăng của bộ đội chủ lực. Quy mô không
lớn: dài 165m, có 1 cửa, 2 giếng thông hơi, sâu từ 10 – 15m.
|
Chỉ còn 1 cửa, 1
giếng thông hơi và đường hầm nhiều đoạn còn nguyên…
|
|
55
|
Địa đạo Tân An
|
Thôn Tân An, xã Vĩnh Hiền, huyện Vĩnh Linh
|
Lịch sử
|
Dài 560m, gồm 3 cửa và 9 giếng thông hơi. Đường
hầm hình vòm cao 1,6m, rộng 0,9m, có độ sâu khá lớn 22m, có chức năng là hầm
trú ẩn của nhân dân.
|
Hiện tại chỉ còn
lại một giếng thông hơi.
|
|
56
|
Địa đạo xóm Trằm
|
Thôn An Du Tây, xã Vĩnh Tân, huyện Vĩnh Linh
|
Lịch sử
|
Dài 160m, gồm có 2 cửa, 2 giếng thông hơi. Trong
lòng đường hầm có 30 căn hộ. Lúc đầu do một bộ phận của đồn Cửa Tùng vừa dùng
làm hậu cứ tuyến 2, vừa làm nơi canh gác. Từ cuối năm 1968 – 1972, chuyển
giao cho nhân dân Vĩnh Tân làm nơi trú ẩn mỗi khi bị bom đạn địch đánh phá
|
Hiện tại chỉ còn
lại dấu tích cửa và giếng thông hơi.
|
|
57
|
Địa đạo Đội 2
|
Thôn An Du 3, xã Vĩnh Tân, huyện Vĩnh Linh
|
Lịch sử
|
Tổng chiều dài 430m, bên trong bố trí 30 căn hộ,
hệ thống đường hầm nằm sâu 15m, chỉ có 4 cửa và 3 giếng thông hơi. Đây là
nơi trú ẩn của gần 100 con người.
|
Hiện nay các cửa
đều bị san lấp chỉ còn lại dấu vết mờ nhạt.
|
|
58
|
Địa đạo xóm Đầu
|
Thôn An Du 2, xã Vĩnh Tân, huyện Vĩnh Linh
|
Lịch sử
|
Toàn bộ có 120m đường hầm, 2 cửa, 2 giếng thông
hơi, có độ sâu 14m. Nơi đây đã từng sơ cứu thương binh, dự trữ lương thực
phòng lúc chiến tranh gay gắt nhất.
|
Hiện tại địa đạo
đã bị lấp hoàn toàn các cửa và giếng.
|
|
59
|
Địa đạo An Du Đông
|
Thôn An Du Đông xã Vĩnh Tân, huyện Vĩnh Linh
|
Lịch sử
|
Có độ dài 130m, gồm 1 cửa và 3 giếng thông hơi,
sâu bình quân 7m. Ban đầu đây là nơi trú ẩn của nhân dân, về sau là chỗ dựa
cho lực lượng vận tải từ Vĩnh Giang lên tuyến sau.
|
Hiện nay các cửa
địa đạo đã bị lấp hoàn toàn.
|
|
60
|
Địa đạo xóm Ngoài
|
Thôn Cát, xã Vĩnh Tân, huyện Vĩnh Linh
|
Lịch sử
|
Có độ dài 170m, gồm 1 cửa và 2 giếng thông hơi.
Ngày 21/4/1967, bom Mỹ đánh sập một đoạn hầm làm chết 4 người. Đây được sử
dụng làm nơi phòng tránh cho nhân dân ở giai đoạn đầu (01 – 09/1967).
|
Hiện nay đã bị lấp
hoàn toàn.
|
|
61
|
Địa đạo xóm Ông Cồ và Cây Mít
|
Thôn Hương Bắc, xã Vĩnh Kim, huyện Vĩnh Linh
|
Lịch sử
|
Tổng chiều dài 200m, sâu 15m, các cửa đều
được kè chắc chắn bằng gỗ. Đây là điểm trú ẩn
để đảm bảo vai trò trung gian trong con đường vận chuyển hàng hoá từ Hồ Xá về
bờ biển để chuyển tiếp cho đảo Cồn Cỏ.
|
Hiện tại đều bị
sập hoàn toàn.
|
|
62
|
Địa đạo nhà Ông Thung
|
Thôn Hương Bắc, xã Vĩnh Kim, huyện Vĩnh Linh
|
Lịch sử
|
Có độ dài 150m, sâu 15m, có 2 cửa và 1 giếng thông
hơi. Là nơi trú ẩn của bộ đội C22 làm nhiệm vụ tiếp viện cho đảo Cồn Cỏ trong
những năm chiến tranh khốc liệt.
|
Hiện tại đã bị sập
hoàn toàn.
|
|
63
|
Địa đạo Cửa Hang và Trong Môn
|
Xóm Xuân, xã Vĩnh Kim, huyện Vĩnh Linh
|
Lịch sử
|
Đường hầm hình vòm 1,4 x 1,8m, dài 255m, có 6
cửa ra vào và 2 giếng thông hơi sâu từ 14 – 20m. Đây là căn cứ của C22, chuyên
lo nhiệm vụ vận tải hàng ra đảo Cồn Cỏ trong những năm chiến tranh khốc liệt.
|
Hiện các cửa thông
ra biển vẫn còn nguyên.
|
|
64
|
Địa đạo thôn Tây
|
Thôn Tây, xã Vĩnh Kim, huyện Vĩnh Linh
|
Lịch sử
|
Có độ dài 272m, có 3 cửa, 5 giếng thông hơi, sâu
từ 14 – 15m. Nơi đây nhân dân, dân quân xóm Tây đã kiên cường bám trụ, sản
xuất và chiến đấu. Tại đây đã có 1 cháu bé ra đời.
|
Sau năm 1973, nhân
dân đã san lấp các cửa để lập vườn, dựng nhà.
|
|
65
|
Địa đạo Đội 2
|
Thôn Thuỷ Nam, xã Vĩnh Kim, huyện Vĩnh Linh
|
Lịch sử
|
Là 1 địa đạo nhỏ, quy mô cho 1 đội sản xuất: dài
180m, sâu 12m; có 2 cửa, 2 giếng thông hơi. Trong lòng có bố trí 18 căn hộ
gia đình. Giai đoạn sau tháng 10/1967, chỉ dùng cho dân quân bám trụ chiến đấu.
|
Hiện đã bị san lấp
hoàn toàn.
|
|
66
|
Địa đạo Đội 1
|
Thôn Thuỷ Nam, xã Vĩnh Kim, huyện Vĩnh Linh
|
Lịch sử
|
Dài 150m, sâu 12m; có 2 cửa, 2 giếng thông hơi.
Bên trong có 18 căn hộ gia đình. Đây là công trình của 60 người (dân quân, xã
viên đội 1 Thuỷ Nam) làm nên. Địa đạo có chức năng dùng làm nơi trú ẩn của
nhân dân.
|
Hiện nay chỉ còn
dấu vết của 1 cửa.
|
|
67
|
Địa đạo Nam Phú
|
Thôn Nam Phú, xã Vĩnh Nam, huyện Vĩnh Linh
|
Lịch sử
|
Dài 545m, sâu 12m; có 5 cửa và 5 giếng thông hơi.
Đây là địa bàn các cơ quan sơ tán về làm việc. Hệ thống địa đạo này đã chống
đỡ bom đạn có hiệu quả qua 3 đợt đánh phá ác liệt nhất cuối năm 1967.
|
Hiện chỉ còn dấu
vết 1 giếng, 1 cửa.
|
|
68
|
Địa đạo Nam Hùng
|
Thôn Nam Hùng, xã Vĩnh Nam, huyện Vĩnh Linh
|
Lịch sử
|
Dài 275m, có 1 cửa, 5 giếng thông hơi, sâu trung
bình 16m. Đây là nơi đóng quân của E270 (Trung đoàn bảo vệ giới tuyến) làm
nhiệm vụ bảo vệ khu uỷ Vĩnh Linh .
|
Hiện tại đã bị san
lấp làm vườn và nhà của nhân dân.
|
|
69
|
Địa đạo Rú Mỹ Hội (Cồn Hôi)
|
Thôn Hương Bắc, xã Vĩnh Kim, huyện Vĩnh Linh
|
Lịch sử
|
Dài 120m, đường hầm cao 1,7m, rộng 1m, độ sâu
giao động từ 10 – 12m. Do dân quân Hương Bắc làm nên sau đó nhường cho C23 Hải
quân sử dụng.
|
Hiện vẫn còn tồn
tại nguyên vẹn.
|
|
70
|
Địa đạo Đội 8
|
Thôn Đông, xã Vĩnh Trung, huyện Vĩnh Linh
|
Lịch sử
|
Địa đạo được đào theo hai dạng vừa vòng cung vừa
chữ Chi. Với tổng chiều dài 560m, có 2 cửa lên xuống và 9 giếng thông hơi, đường
hầm hình vòm (1,4 x 0,9m), sâu 12m, hai bên trục chính có nhiều căn hộ gia
đình, giếng nước, nhà vệ sinh, trạm gác… Dùng làm nơi trú ẩn cho nhân dân ở
trong vùng và những cán bộ nhân dân ở Hồ Xá sơ tán về.
|
Hiện chỉ còn lại
dấu vết.
|
|
71
|
Địa đạo Cổ Trai Tây
|
Thôn Cổ Mỹ, xã Vĩnh Giang, huyện Vĩnh Linh
|
Lịch sử
|
Dài khoảng 200m, có 2 cửa (1 hướng Nam, 1 hướng
Bắc), 1 giếng thông hơi, đường hầm hình vòm, sâu 8 – 10m, cao 1,6m, rộng
1,2m. ý đồ ban đầu dành cho nhân dân trú ẩn, đến giai đoạn 1968 khi không lực
pháo binh Mỹ đánh phá ác liệt nhất nơi đây được sử dụng cho bộ đội sơ cứu
thương binh, trạm dừng chân cho cán bộ chỉ huy vượt sông nghiên cứu chỉ đạo
chiến trường.
|
Hiện bị san lấp
hoàn toàn.
|
|
72
|
Địa đạo 3 Tân Mỹ
|
Thôn Tân Mỹ, xã Vĩnh Giang, huyện Vĩnh Linh
|
Lịch sử
|
Dài 100m, đường hầm hình vòm, kích thước 2 x 1,2m,
có 3 cửa lên xuống. Nó có ý nghĩa quan trọng trong việc thí điểm đào địa đạo
xây dựng làng chiến đấu.
|
Hiện chỉ còn lại
dấu vết mờ nhạt.
|
Cần phải gắn bia
biển ghi dấu.
|
73
|
Địa đạo Mội Ruộng
|
Thôn An Đức 2, xã Vĩnh Quang, huyện Vĩnh Linh
|
Lịch sử
|
Đường hầm có kích thước 2 x 1,2m, có 1 cửa và
1 giếng thông hơi, dài 100m, sâu 15m; bên trong có hội trường dài 5m, rộng 3m.
Ngày 28/12/1967, bom Mỹ đánh sập cửa làm chết 6 người, 1 người duy nhất sống
sót là ông Hoàng Hiệu – nguyên là Chính trị viên đại đội dân quân An Hoà. Nơi
đây dùng cho dân quân An Đức trú ẩn, canh gác về sau được huy động phục vụ bộ
đội thanh niên xung phong vượt sông đánh giặc.
|
Hiện tại bị lấp
hết cửa ra vào và giếng thông hơi.
|
|
74
|
Địa đạo Đội 3 - 4
|
Thôn Thuỷ Trung, xã Vĩnh Trung, huyện Vĩnh
Linh
|
Lịch sử
|
Hệ thống đường hầm dài 320m, có 3 cửa và 3 giếng
thông hơi chạy theo hình vòng cung, có chiều cao 1,6m, rộng 1,2m. Nơi đây đã
góp phần rất lớn trong việc bảo đảm an toàn tính mạng cho nhân dân trong các
đợt đánh phá ác liệt mùa hè năm 1968.
|
Hiện tại địa đạo
chỉ còn 2 cửa, các điểm khác chỉ còn dấu vết.
|
|
75
|
Địa đạo thôn Đông
|
Thôn Đông, xã Vĩnh Kim, huyện Vĩnh Linh
|
Lịch sử
|
Có chiều dài 120m, có 4 cửa, không có giếng thông
hơi. Ngoài chức năng để quan sát, nó còn là nơi trú ẩn cho người dân và bộ
đội trong những lần bị đánh phá đột xuất.
|
Hiện còn 3 cửa,
đường hầm vẫn có thể đi lại được.
|
|
76
|
Địa đạo Đội 4
|
Thôn Hiền Dũng, xã Vĩnh Hoà, huyện Vĩnh Linh
|
Lịch sử
|
Có chiều dài khoảng 150m, có 1 cửa và 5 giếng thông
hơi. Chức năng chủ yếu là nơi trú ẩn cho nhân dân và lực lượng vũ trang.
|
Hiện tại còn lại
1 giếng thông hơi tại vườn nhà ông Hiền.
|
|
77
|
Địa đạo Cụm 2
|
Thôn Vịnh Mốc, xã Vĩnh Thạch, huyện Vĩnh Linh
|
Lịch sử
|
Cấu trúc khá đơn giản: hai cửa lên xuống thông
ra bãi biển và 1 giếng thông hơi, sâu bình quân 16m. Tại đây trong những năm
chiến tranh đã chứng kiến sự ra đời của 2 đứa trẻ. Năm 1967, bom Mỹ đánh sập
1 đoạn đường hầm làm chết 5 người.
|
Hiện tại nhân dân
đã lấp các cửa để lấy đất làm vườn, nhà.
|
|
78
|
Địa đạo Cụm 3
|
Thôn Vịnh Mốc, xã Vĩnh Thạch, huyện Vĩnh Linh
|
Lịch sử
|
Sâu 18m, dài 170m, có 3 cửa và 1 giếng thông hơi.
Ngày 8/9/1967, trong đợt oanh tạc dữ dội của địch, 1 đoạn đường hầm bị sập
làm chết 7 người.
Nó tạo điều kiện cho quân dân Vịnh Mốc tồn tại
và hoàn thành tốt nhiệm vụ phục vụ đảo.
|
Hiện còn dấu vết
1 cửa lên xuống tại khu vực trụ sở HTX Vịnh Mốc.
|
|
79
|
Địa đạo Đội 7
|
Thôn Thái Hoà, xã Vĩnh Hiền, huyện Vĩnh Linh
|
Lịch sử
|
Nằm sâu trong lòng đất 16 – 18m, gồm hai cửa và
1 giếng thông hơi, dài 130m. Là địa đạo phòng tránh quy mô không lớn nhưng độ
an toàn cao.
|
Vẫn còn nguyên vẹn
nhưng bị cây cối mọc che lấp các cửa giếng.
|
|
80
|
Địa đạo 2 Hương Nam
|
Thôn Hương Nam, xã Vĩnh Kim, huyện Vĩnh Linh
|
Lịch sử
|
Đường hầm hình vòm cao 1,8m, rộng 1,1m, dài 550m,
gồm 3 cửa lên xuống, 7 giếng thông hơi. Là chiến lũy vững chắc cho nhân dân
địa phương và lực lượng vũ trang làm tốt vai trò phục vụ chiến đấu, vận tải
cho đảo Cồn Cỏ.
|
Hiện vẫn còn nguyên
có thể đi lại được.
|
Cần phải cắm bia
biển ghi dấu chứng tích.
|
81
|
Địa đạo Đội 2
|
Thôn Thuỷ Trung, xã Vĩnh Kim, huyện Vĩnh Linh
|
Lịch sử
|
Dài 515m, với 5 cửa và 5 giếng thông hơi. Toàn
bộ đường hầm chạy trong lòng quả đồi có bình độ 30m, độ sâu đường hầm giao động
từ 12 – 16m. Ngày 7/11/1967, địa đạo bị đánh sập 1 đoạn làm chết 17 người.
|
Hiện chỉ còn lại
dấu vết của 3 giếng và 3 cửa thông hơi.
|
|
82
|
Địa đạo đồn Công an Cửa Tùng
|
Thôn An Đức 2, xã Vĩnh Quang, huyện Vĩnh Linh
|
Lịch sử
|
Địa đạo có tổng chiều dài 200m, gồm 2 cửa xuất
phát từ mé đồi phía Nam tiến theo hướng Bắc băng qua đường 70. Là nơi trú ẩn làm
nhiệm vụ canh gác cửa sông giới tuyến.
|
Hiện bị san lấp
hoàn toàn chỉ còn lại dấu vết.
|
|
83
|
Địa đạo Đội 2 (Địa đạo công an vũ trang)
|
Thôn Thuỷ Trung, xã Vĩnh Trung, huyện Vĩnh
Linh
|
Lịch sử
|
Toàn bộ hệ thống đường hầm được thiết kế trong
lòng một quả đồi đất đỏ bazan có bình độ 40m, độ sâu đường hầm giao động từ 15
– 25m, cấu trúc hình vòm với kích thước 1,8 x 1m, dài 650m, có 6 cửa và 6 giếng
thông hơi. Hai bên trục chính đường hầm có nhiều hầm ngủ, căn hộ gia đình,
giếng nước, nhà vệ sinh. Tháng 1/1969, bom Mỹ đánh sập một đoạn địa đạo làm 5
người chết. Đây là hệ thống địa đạo thiết kế khá hoàn chỉnh, lớn về quy mô,
đủ điều kiện ẩn nấp, sinh sống dài ngày.
|
Hiện địa đạo vẫn
còn nguyên.
|
|
84
|
Địa đạo 1 An Đức
|
Thôn An Đức 1, xã Vĩnh Quang, huyện Vĩnh Linh
|
Lịch sử
|
Đường hầm hình vòm (cao 1,8m, rộng 1m) chạy theo
hình chữ U, có 2 cửa, 2 giếng thông hơi, dài 160m, sâu 10m. Trong thời gian
đầu đây là nơi trú ẩn an toàn của nhân dân trong vùng, giai đoạn từ 1968 – 1971,
đây là điểm dừng chân cho bộ đội, thanh niên xung phong vào Nam đánh giặc.
|
Hiện đã bị san lấp
hoàn toàn, các cửa và giếng thông hơi chỉ còn lại dấu vết.
|
|
85
|
Đình làng Điếu Ngao
|
Khu phố II, phường II, thị xã Đông Hà
|
Văn hoá nghệ thuật
|
Trung tâm sinh hoạt văn hoá, tín ngưỡng của nhân
dân làng Điếu Ngao. Nơi tập trung của nhân dân trong vùng đấu tranh cách mạng,
giành chính quyền năm 1945.
|
Trùng tu lại
vào năm 1996.
|
|
86
|
Đình làng Long Hưng
|
Làng Long Hưng, xã Hải Phú, huyện Hải Lăng
|
Văn hoá nghệ thuật
|
Trung tâm sinh hoạt văn hoá, cộng đồng của nhân
dân làng Long Hưng. Là công trình kiến trúc có giá trị.
|
Đang xuống cấp.
|
|
87
|
Nhà thờ họ Đặng
|
Làng Câu Hoan, xã Hải Thiện, huyện Hải Lăng
|
Văn hoá nghệ thuật
|
Trung tâm sinh hoạt văn hoá, tín ngưỡng của con
cháu dòng họ Đặng làng Câu Hoan. Nơi diễn ra các cuộc họp của cán bộ cách mạng
địa phương, nơi lưu giữ nhiều hiện vật quý như sắc phong, câu đối…
|
Đã được trùng
tu năm 1994.
|
|
88
|
Nhà thờ họ Lê Văn
|
Làng Lương Điền, xã Hải Sơn, huyện Hải Lăng
|
Văn hoá nghệ thuật
|
Trung tâm sinh hoạt văn hoá, tín ngưỡng của con
cháu dòng họ Lê làng Lương Điền. Là công trình kiến trúc cổ có giá trị, lưu
giữ nhiều hiện vật quý như: hương án, tràng kỷ, lư hương…
|
Vẫn lưu giữ được
nét cổ xưa.
|
|
89
|
Nhà thờ họ Nguyễn Đức
|
Làng An Thơ, xã Hải Hoà, huyện Hải Lăng
|
Văn hoá nghệ thuật
|
Trung tâm sinh hoạt văn hoá, tín ngưỡng của con
cháu họ Nguyễn Đức làng An Thơ. Nơi lưu giữ những hiện vật quý, kiến trúc cổ.
|
Vẫn lưu giữ những
phần kiến trúc cổ.
|
|
90
|
Địa điểm ấp chiến lược Lễ Môn
|
Làng Lễ Môn, xã Gio Phong, huyện Gio Linh
|
Lịch sử
|
Chứng tích về tội ác “rào ấp dồn dân” của đế quốc
Mỹ và tay sai. Cuối năm 1962, nhân dân Lễ Môn dưới sự chỉ đạo của huyện uỷ
Gio Linh đã vùng lên phá ấp chiến lược, mở rộng vùng làm chủ của nhân dân.
|
Nay là đất thổ cư
của nhân dân Lễ Môn.
|
|
91
|
Địa điểm đồn Chấp Lễ
|
Bàu Côộc, thôn Chấp Lễ, xã Vĩnh Chấp, huyện Vĩnh
Linh
|
Lịch sử
|
Thực dân Pháp dựng đồn năm 1947. Đêm 30/6/1953,
bộ đội phối hợp với dân quân du kích xã Vĩnh Chấp tấn công tiêu diệt địch ở
đồn thắng lợi. Là nơi ghi dấu chiến thắng của quân và dân ta.
|
Không còn dấu vết.
Đất canh tác của dân.
|
|
92
|
Địa điểm đồn Mỹ Tá
|
Xã Vĩnh Lâm, huyện Vĩnh Linh
|
Lịch sử
|
Ngày 4/4/1952, bộ đội chủ lực thuộc Sư đoàn 354
phối hợp với du kích địa phương tấn công đồn, buộc chúng phải rút chạy. Là
nơi ghi dấu chiến thắng của quân và dân ta.
|
Không còn dấu vết,
thuộc đất canh tác của nhân dân.
|
|
93
|
Địa điểm Động Đàn Bầu
|
Làng Phú Ngạn, xã Cam Thanh, huyện Cam Lộ
|
Lịch sử
|
Ghi dấu trận đánh tháng 1/1967 giành nhiều thắng
lợi của bộ đội địa phương Cam Lộ: tiêu diệt 105 lính thuỷ đánh bộ Mỹ, thu
nhiều phương tiện chiến tranh. Cơ sở cách mạng được khôi phục, phát triển.
|
Thuộc đất trồng
cây lâm nghiệp.
|
|
94
|
Địa điểm ghi dấu phong trào đồng khởi ở Cùa
|
Thôn Mai Lộc và Mai Đàn, xã Cam Chính, huyện Cam
Lộ
|
Lịch sử
|
Đêm 4/7/1964, nhân dân các thôn Mai Lộc, Mai Đàn
dưới sự lãnh đạo của tỉnh uỷ đã phối hợp với lực lượng vũ trang địa phương
nổi dậy lùng bắt tề vệ, ác ôn. Thắng lợi này đánh dấu sự thất bại của hình
thức thống trị của chủ nghĩa thực dân kiểu mới là lập “ấp chiến lược”; sự
phát triển nhảy vọt của lực lượng quần chúng cách mạng.
|
Đất thổ cư của nhân
dân hai thôn Mai Lộc và Mai Đàn.
|
|
95
|
Địa điểm ghi dấu trận chống càn thôn Nại Cửu
|
Đội 4, thôn Nại Cửu, xã Triệu Đông, huyện Triệu
Phong
|
Lịch sử
|
Ngày 17/2/1947, tại đây đã xảy ra cuộc chiến đấu
anh dũng của 12 du kích xã Triệu Thành và Triệu Đông chống lại càn quét lớn
của thực dân Pháp.
|
Đã xây dựng nhà
bia làm nơi thắp hương tưởng niệm.
|
|
96
|
Địa điểm huyện đường Gio Linh
|
Thôn Hà Thượng, thị trấn Gio Linh
|
Lịch sử
|
Là nơi ghi dấu khởi nghĩa giành chính quyền trong
cách mạng tháng 8/1945 của nhân dân huyện Gio Linh. Ngày 23/8/1945, lễ
mit–tin chào mừng thắng lợi, chào mừng UBND Cách mạng Lâm thời huyện.
|
Thuộc đất hoang.
|
|
97
|
Địa điểm khu tập trung Tân Tường
|
Thôn Phường Cội và Tân Tường, xã Cam Thành, huyện
Cam Lộ
|
Lịch sử
|
Nơi Mỹ - nguỵ lập thành ấp chiến lược, dồn 12.000
dân của 3 xã Trung Sơn, Trung Hải, Trung Giang để xây dựng tuyến hàng rào
điện tử. Ngày 1/4/1972, nhân dân đã vùng lên phá ấp chiến lược, trở về quê cũ
. Sự tan rã của khu tập trung này là lời cáo chung cho sự thất bại của đế
quốc Mỹ tại Quảng Trị.
|
Nay là đất thổ cư
của nhân dân hai thôn: Phường Cội, Tân Tường.
|
|
98
|
Địa điểm trận địa pháo Tân Tường
|
Tân Tường, xã Cam Thành, huyện Cam Lộ
|
Lịch sử
|
Trận địa pháo do Mỹ – ngụy xây dựng năm 1966. Đêm
5/3/1966, lực lượng đặc công, bộ đội chủ lực và du kích địa phương bất ngờ
tấn công, tiêu diệt gọn tiểu đoàn pháo binh Mỹ, phá huỷ nhiều pháo, xe quân
sự… Đây là nơi ghi dấu thành tích đánh Mỹ của quân và dân ta.
|
Bị san lấp hoàn
toàn, cỏ lau mọc um tùm.
|
|
99
|
Địa điểm vụ thảm sát Húc Ván và Troài
|
Bản Húc Ván và Bản Troài, xã Húc, huyện Hướng
Hoá
|
Lịch sử
|
Đầu tháng 7/1963, Mỹ – Diệm trong chiến dịch “cướp
sạch, đốt sạch, giết sạch” đã đầu độc nhân dân nơi đây, làm 121 người chết
ngay tại chỗ, số khác sau đó cũng không qua khỏi. Đây là chứng tích về tội ác
dã man của Mỹ – Diệm.
|
Khu định cư của
đồng bào Vân Kiều.
|
|
100
|
Địa điểm nhà ông Bộ Lãnh
|
Thôn 8, xã Triệu Vân, huyện Triệu Phong
|
Lịch sử
|
Nơi xảy ra trận đọ sức quyết liệt giữa Trung đội
3 (C7, D2, E101, F325) và lực lượng quân ngụy. Mặc dù cả Trung đội hy sinh
nhưng đã bảo vệ được trận địa chốt, đánh bật cuộc phản kích của địch, góp
phần giữ vững từng tấc đất trước khi Hiệp định Pari ký kết.
|
Đã xây dựng bia
tưởng niệm.
|
|
101
|
Hang động A Pô Ly Hông
|
Xã Tà Rụt,huyện Đakrông
|
Dang thắng
|
Động có 2 cửa, sâu hàng trăm mét, có nhiều nhũ
thạch đẹp, có hồ nước trong xanh… Đây còn là nơi đóng quân, kho lương thực, vũ
khí của bộ đội ta trong những năm đánh Mỹ. Hang động này cũng là nơi trú ẩn
của nhân dân địa phương khi chiến tranh ác liệt xáy ra (12 em bé được sinh ra
từ động A Pô Ly Hông).
|
Còn được bảo tồn
khá nguyên vẹn.
|
|
102
|
Trằm Trà Lộc
|
Làng Trà Lộc, xã Hải Xuân, huyện Hải Lăng
|
Danh thắng
|
Là một bàu nước rộng 20ha, xung quanh là thảm thực
vật nguyên sinh rộng 65ha. Đây không chỉ là nơi có rất nhiều loại động, thực
vật cư trú, phát triển mà còn là địa điểm của 1 di tích Chăm với nhiều công
trình có giá trị như: hệ thống dẫn thuỷ, đền tháp Chăm… là căn cứ địa của du
kích, cán bộ trong cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ.
|
Được bảo tồn khá
tốt, thu hút nhiều du khách đến tham quan.
|
|
103
|
Bến đò Cửa Tùng (Bến đò A)
|
Thôn An Đức, xã Vĩnh Quang, huyện Vĩnh Linh
|
Lịch sử
|
Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, đây là
nơi thường xuyên bí mật đưa đón hàng nghìn cán bộ và vũ khí vào miền Nam chiến đấu, góp phần vào thắng lợi của công cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
|
Chuẩn bị xây dựng
tượng đài.
|
|
104
|
Lăng mộ cụ Võ Văn Đường
|
Làng Đâu Kinh, xã Triệu Long, huyện Triệu Phong
|
Lịch sử - văn
hóa
|
Cụ Võ Văn Đường là người đỗ tiến sĩ võ đầu tiên
của Quảng Trị, cụ đã anh dũng hy sinh trong những ngày đầu chống thực dân
Pháp xâm lược tại cửa biển Thuận An. Là nơi thành lập, hội họp an toàn của
chi bộ thôn Đâu Kinh trong những năm kháng chiến.
|
Đã được tôn tạo
lăng mộ.
|
|
105
|
Lăng mộ bà Phạm Thị Tôm (Còng)
|
Làng An Mô, xã Triệu Long, huyện Triệu Phong
|
Văn hóa nghệ thuật
|
Do có công với làng, bà được dân làng tôn thờ làm
Thành Hoàng, là người phụ nữ đầu tiên ở Quảng Trị được tôn làm Thần. Lăng mộ
và việc tôn thờ bà là một minh chứng cho tín ngưỡng thờ Thành Hoàng rất phong
phú ở Quảng Trị.
|
Còn bảo lưu ngôi
mộ cổ, bia đá, thành lăng…
|
|
106
|
Nhà thờ họ Hoàng Đức
|
Thôn Thượng Nghĩa, phường Đông Giang, thị xã
Đông Hà
|
Lịch sử
|
Là nơi lực lượng thanh niên trong làng đã tập trung
để khởi nghĩa giành chính quyền Cách mạng ở địa phương vào Tháng 8/1945. Ngày
2/10/1945, chi bộ Đảng đầu tiên của hai xã Cam Ninh, Cam Đình (nay là Cam
Giang, Đông Giang) được thành lập tại đây. Trong hai cuộc kháng chiến chống
Pháp và chống Mỹ, nhà thờ là nơi hội họp, che dấu an toàn cho các cán bộ, du
kích và bộ đội địa phương hoạt động.
|
Nhà thờ đã xuống
cấp, dấu vết tường cũ vẫn còn.
|
Cần lập bia ghi
dấu.
|