UỶ
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
216/2005/QĐ-UB
|
Hà
Nội, ngày 09 tháng 12 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC XỬ LÝ VI PHẠM TRONG CÔNG TÁC QUYẾT
TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND;
- Căn cứ Luật Xây dựng;
- Căn cứ Nghị định số 126/2004/NĐ-CP ngày 26/5/2004 của Chính phủ về Xử phạm vi
phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và
quản lý sử dụng nhà;
- Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về Quản lý
chất lượng công trình xây dựng;
- Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về Quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình;
- Nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước về đầu tư; nâng cao trách nhiệm của
các chủ đầu tư trong công tác quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước và theo đề nghị của Sở Xây dựng Hà Nội tại Tờ trình số
488/TTr-SXD ngày 28/4/2005 và các Công văn: số 829/TTr-SXD ngày 30/6/2005; số
1057/SXD-TTr ngày 16/8/2005; số 1321/SXD-TTr ngày 05/10/2005,
QUYẾT ĐỊNH
Điều I.
Ban hành theo Quyết định này bản "Quy định về việc
xử lý vi phạm trong công tác quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn
ngân sách của Thành phố Hà Nội".
Điều II.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký.
Điều III.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân Thành phố; Giám đốc,
thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch UBND các quận, huyện, phường, xã, thị
trấn và các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
T/M
UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI
K/T CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Văn Ninh
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC XỬ LÝ VI PHẠM TRONG CÔNG TÁC QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 216/2005/QĐ-UB ngày 09 tháng 12 năm 2005 của
UBND Thành phố)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục
đích yêu cầu:
1. Thực hiện chức năng quản lý
Nhà nước về đầu tư đảm bảo kế hoạch đầu tư hàng năm về xây dựng cơ bản của
Thành phố đạt hiệu quả cao, phù hợp với mục đích và định hướng phát triển của
Thành phố.
2. Nâng cao trách nhiệm của các
Chủ đầu tư tham gia hoạt động xây dựng, thực hiện đúng các quy định của Nhà nước
và Thành phố trong công tác thanh toán, quyết toán vốn đầu tư từ nguồn vốn ngân
sách Thành phố.
3. Làm căn cứ để kiểm tra, giám
sát và xử lý vi phạm của Chủ đầu tư trong công tác quyết toán vốn đầu tư.
Điều 2. Phạm
vi điều chỉnh:
Bản Quy định này quy định việc xử
lý vi phạm của các cơ quan, đơn vị được giao làm chủ đầu tư (sau đây gọi là chủ
đầu tư) trong công tác quyết toán vốn đầu tư từ vốn ngân sách của Thành phố Hà
Nội và trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu người có liên quan của cơ quan,
đơn vị đã để xảy ra hoặc trực tiếp gây ra vi phạm.
Điều 3.
Quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình:
1. Chủ đầu tư có trách nhiệm thực
hiện quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình ngay sau khi công trình hoàn
thành đưa vào khai thác sử dụng. Đối với các dự án, công trình phải tạm dừng thực
hiện, chủ đầu tư có trách nhiệm quyết toán phần vốn đầu tư xây dựng công trình
đã được thực hiện.
2. Vốn đầu tư được quyết toán là
toàn bộ chi phí hợp pháp đã được thực hiện trong quá trình đầu tư để đưa dự án
vào khai thác sử dụng theo quy định đầu tư của cấp có thẩm quyền. Vốn đầu tư được
quyết toán phải nằm trong giới hạn tổng mức đầu tư được phê duyệt.
Điều 4. Thời
hạn lập hồ sơ quyết toán
Chủ đầu tư chịu trách nhiệm lập
hồ sơ quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành để trình người có thẩm quyền phê
duyệt chậm nhất là 12 tháng đối với các dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm
A; 9 tháng đối với các dự án nhóm B; 6 tháng đối với các dự án nhóm C kể từ khi
công trình hoàn thành, dựa vào khai thác, sử dụng. Đối với dự án đã được cấp có
thẩm quyền cho phép dừng, thời gian lập hồ sơ quyết toán là 6 tháng kể từ ngày
có quyết định cho phép dừng của cấp có thẩm quyền.
Điều 5. Chế
độ báo cáo
Các Chủ đầu tư, Ban quản lý dự
án có trách nhiệm báo cáo tình hình quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành; các
dự án được phép dừng của cấp có thẩm quyền (nếu có) thuộc phạm vi quản lý theo
định kỳ 6 tháng, hàng năm gửi cơ quan cấp trên của Chủ đầu tư và cơ quan chủ
trì thẩm tra quyết toán theo các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Chương II
NHỮNG HÀNH VI VI PHẠM VÀ
CHẾ TÀI XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 6. Hành
vi vi phạm về thời hạn thực hiện quyết toán
1. Chủ đầu tư có một trong các
hành vi vi phạm sau đây sẽ bị xử lý bằng hình thức phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng, theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị định số
126/2004/NĐ-CP ngày 26/5/2004 của Chính phủ về xử phạt hành chính trong hoạt động
xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà:
a) Không lập hồ sơ quyết toán vốn
đầu tư dự án để trình người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại điều 4
quy định này.
b) Không cung cấp đầy đủ tài liệu
liên quan đến quyết toán vốn đầu tư theo yêu cầu của cơ quan thẩm tra quyết
toán.
c) Thiếu trách nhiệm trong việc
đôn đốc, phối hợp với nhà thầu, cá nhân, đơn vị cung cấp dịch vụ cho dự án để xử
lý dứt điểm các vấn đề tồn tại trong quá trình quyết toán vốn đầu tư gây chậm
trễ quá thời hạn quy định.
2. Ngoài hình thức phạt tiền, chủ
đầu tư có các vi phạm ghi tại khoản 1 Điều này còn bị áp dụng biện pháp buộc thực
hiện đúng các quy định về quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình quá thời hạn
quy định.
Điều 7. Hành
vi vi phạm làm sai lệch giá trị quyết toán
1. Chủ đầu tư có hành vi làm sai
lệch giá trị quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình sẽ bị xử lý bằng hình thức
phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, theo quy định tại điểm c khoản
1 Điều 12 Nghị định số 126/2004/NĐ-CP ngày 26/5/2004 của Chính phủ.
2. Ngoài hình thức phạt tiền, chủ
đầu tư còn bị áp dụng biện pháp buộc hủy bỏ kết quả quyết toán. Nếu hành vi vi
phạm làm sai lệch lớn so với giá trị quyết toán hoặc có dấu hiệu tham ô thì sẽ
bị đưa ra hội đồng kỷ luật của cơ quan hoặc bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Tiền
nộp phạt vi phạm hành chính
Chủ đầu tư không được sử dụng tiền
ngân sách nhà nước để nộp phạt vi phạm hành chính hoặc để bù đắp cho các chi
phí phát sinh do việc bị áp dụng biện pháp buộc thực hiện đúng các quy định về
quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình, hoặc buộc hủy bỏ kết quả quyết toán.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐỨNG
ĐẦU VÀ NGƯỜI CÓ LIÊN QUAN CỦA CHỦ ĐẦU TƯ
Điều 9.
Trách nhiệm kỷ luật
Người đứng đầu cơ quan, đơn vị
chủ đầu tư và các cán bộ, nhân viên trực tiếp thực hiện các hành vi vi phạm nói
tại Điều 6, Điều 7 quy định này sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định của Pháp lệnh
công chức, nếu là cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, hoặc theo quy định của
Bộ luật Lao động, nếu là người lao động theo hợp đồng lao động.
Điều 10.
Trách nhiệm vật chất
Người đứng đầu cơ quan, đơn vị
chủ đầu tư và các cán bộ, nhân viên trực tiếp thực hiện các hành vi vi phạm,
ngoài việc bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Điều 9 của quy định này, còn phải
chịu trách nhiệm vật chất theo quy định chung của pháp luật về việc bồi thường
cho cơ quan đơn vị chủ đầu tư khoản thiệt hại do phải nộp phạt vi phạm hành
chính và các chi phí phát sinh theo quy định tại Điều 8 của quy định này.
Chương IV
QUY TRÌNH XỬ LÝ VI PHẠM,
KHEN THƯỞNG
Điều 11. Kiểm
tra, phát hiện
1. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với Kho bạc nhà nước Thành phố theo dõi, kiểm tra, phát hiện các dấu hiệu vi phạm
về quyết toán vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, lập hồ sơ ban đầu và tổ chức thụ
lý hồ sơ vi phạm.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có
trách nhiệm phối hợp phát hiện vi phạm về quyết toán vốn đầu tư; đặc biệt đối với
những trường hợp trong quá trình đầu tư, xây dựng phải tạm dừng hoặc dừng, được
cấp có thẩm quyền cho phép quyết toán nhưng Chủ đầu tư chậm quyết toán phần vốn
đầu tư, xây dựng công trình.
3. Sở Tài chính chủ trì phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng và Kho bạc nhà nước Thành phố định kỳ 6
tháng, hàng năm lập kế hoạch kiểm tra tình hình thực hiện quyết toán vốn đầu tư
của các chủ đầu tư thuộc các Sở, ngành, UBND các quận, huyện, phát hiện kịp thời
các hành vi vi phạm trong công tác quyết toán vốn đầu tư.
Điều 12. Xử
lý vi phạm:
1. Sở Tài chính:
a) Tiếp nhận thông tin, lập hồ
sơ ban đầu, phối hợp với Kho bạc nhà nước Thành phố, Sở Kế hoạch và Đầu tư để
thụ lý hồ sơ vi phạm.
b) Tổ chức chủ trì phối hợp với
các cơ quan liên quan kiểm tra làm rõ sai phạm, bổ sung, hoàn thiện hồ sơ vi phạm
hành chính, chuyển Thanh tra Xây dựng Thành phố ra quyết định xử phạt hoặc báo
cáo Uỷ ban nhân dân Thành phố xử phạt theo thẩm quyền quy định.
c) Tổng hợp tình hình quyết toán
vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước báo cáo Uỷ ban nhân dân Thành phố và cơ quan
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Sở Xây dựng
a) Phối hợp với các cơ quan hữu
quan kiểm tra, phát hiện vi phạm về quyết toán vốn đầu tư.
b) Chỉ đạo Thanh tra Xây dựng
Thành phố xử lý vi phạm theo thẩm quyền; trường hợp vượt quá thẩm quyền thụ lý
hồ sơ xử lý vi phạm trình Uỷ ban nhân dân Thành phố quyết định.
Điều 13.
Khen thưởng thi đua:
1. Công tác quyết toán vốn đầu
tư được đưa vào tiêu chuẩn bình xét thi đua hàng năm của các chủ đầu tư và cơ
quan chủ quản đầu tư. Sở Tài chính có trách nhiệm thông báo cho Thường trực Hội
đồng thi đua khen thưởng Thành phố danh sách các tổ chức, cá nhân vi phạm trong
công tác quyết toán vốn đầu tư theo quy định này để xem xét, đánh giá trong quá
trình xét duyệt các danh hiệu thi đua, khen thưởng.
2. Sở Tài chính chủ trì, kết hợp
với Kho bạc nhà nước Thành phố đột xuất hoặc theo định kỳ (6 tháng, cả năm) đề
xuất danh sách các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc về quyết toán vốn đầu
tư gửi Thường trực Hội đồng thi đua khen thưởng Thành phố để đề nghị UBND Thành
phố khen thưởng.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Thời
điểm áp dụng:
Quy định được áp dụng cho mọi dự
án, công trình xây dựng cơ bản (từ nguồn vốn ngân sách của Thành phố) hoàn
thành đưa vào khai thác sử dụng hoặc phải tạm dừng (cho phép quyết toán) kể từ
thời điểm có hiệu lực của quy định này.
Điều 15.
Các cơ quan quản lý Nhà nước về đầu tư và xây dựng, các
đơn vị có liên quan và các Tổ chức, cá nhân sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản
thuộc nguồn vốn ngân sách Thành phố phải thực hiện nghiêm túc Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Kho bạc nhà nước
Thành phố có trách nhiệm tập hợp ý kiến, đề xuất giải quyết, báo cáo UBND Thành
phố để hiệu chỉnh, bổ sung quy định này.