ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
413/2011/QĐ-UBND
|
Bắc
Kạn, ngày 17 tháng 3 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN THUỘC NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH HUYỆN, XÃ THEO NIÊN ĐỘ NGÂN SÁCH
HÀNG NĂM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ
chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật
Ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định
số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Thông tư
số 210/2010/TT-BTC ngày 20/12/2010 của Bộ Tài chính quy định việc quyết toán vốn
đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân
sách hàng năm;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 25/TTr-STC
ngày 28/02/2011 và Báo cáo thẩm định số 59/BC-STP ngày 07/3/2011 của Sở Tư
pháp,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy định quyết toán vốn
đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách huyện, xã theo niên độ ngân
sách hàng năm trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
Sở Tài chính, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị
trấn và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (t/h);
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra VB – Bộ Tư pháp;
- TT Công báo tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- LĐVP;
- Lưu VT, TH1.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Ngọc Đường
|
QUY
ĐỊNH
VIỆC QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN THUỘC NGUỒN VỐN
NGÂN SÁCH HUYỆN, XÃ THEO NIÊN ĐỘ NGÂN SÁCH HÀNG NĂM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 413/2011/QĐ-UBND ngày 17/3/2011 của UBND tỉnh)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi áp dụng
Quyết toán vốn đầu tư
xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi tắt là ngân sách huyện, xã) theo niên độ ngân sách hàng năm (sau
đây gọi tắt là quyết toán năm), bao gồm: lập, gửi, thẩm định quyết toán và
thông báo kết quả thẩm định quyết toán.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Hàng
năm, kết thúc niên độ ngân sách, các Ban Quản lý dự án, Uỷ ban nhân dân huyện,
thị xã, xã, phường, thị trấn, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thị xã và Kho bạc
nhà nước huyện thực hiện việc lập, gửi, thẩm định quyết toán và thông báo kết
quả thẩm định quyết toán theo nội dung, nguyên tắc, thời hạn quy định này.
Chương II
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Các
loại vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách các cấp huyện, xã được quyết
toán năm, gồm
1. Vốn trong dự toán
ngân sách nhà nước:
a) Vốn đầu tư xây dựng
cơ bản theo kế hoạch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã giao hàng năm;
b) Vốn đầu tư xây dựng
cơ bản thuộc kế hoạch năm trước được Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định
bằng văn bản chuyển sang năm sau tiếp tục thực hiện và thanh toán.
2. Vốn đầu tư xây dựng
cơ bản khác của ngân sách nhà nước được phép sử dụng để đầu tư theo quyết định
của cấp có thẩm quyền.
3.
Đối với vốn đầu tư xây dựng cơ bản được cơ quan có thẩm quyền cho phép ứng trước
dự toán ngân sách năm sau thì không lập báo cáo quyết toán năm, nhưng lập báo
cáo tổng hợp gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thị xã theo dõi.
Điều 4. Trình
tự lập, gửi, thẩm định và thông báo kết quả thẩm định báo cáo quyết toán năm
1. Nguồn vốn do ngân
sách cấp huyện quản lý:
a) Chủ đầu tư (hoặc
Ban quản lý dự án) lập báo cáo quyết toán năm, gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch
huyện, thị xã.
b) Kho bạc nhà nước
huyện, thị xã tổng hợp báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản nguồn vốn
ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác thuộc ngân sách huyện, thị quản lý do
Kho bạc nhà nước kiểm soát thanh toán, gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thị
xã.
c) Phòng Tài chính
- Kế hoạch huyện, thị xã thẩm định và thông báo kết quả thẩm định quyết toán
năm gửi chủ đầu tư (hoặc Ban quản lý dự án); tổng hợp, lập báo cáo gửi Sở Tài
chính; tổng hợp vào quyết toán ngân sách huyện, thị xã hàng năm gửi Sở Tài
chính để tổng hợp, đồng thời báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, thị xã để trình Hội
đồng nhân dân huyện, thị xã phê chuẩn.
Trường hợp báo cáo
quyết toán năm của chủ đầu tư (hoặc Ban quản lý dự án) lập chưa đúng quy định,
Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thị xã thông báo cho các đơn vị hoàn chỉnh
báo cáo hoặc lập lại báo cáo để thẩm định.
d) Chậm nhất sau
05 ngày (kể từ ngày được Hội đồng nhân dân huyện phê chuẩn quyết toán ngân sách
huyện, thị xã), UBND huyện, thị xã gửi Sở Tài chính Nghị quyết phê chuẩn quyết
toán và báo cáo quyết toán năm (nếu có thay đổi) để tổng hợp, báo cáo theo quy
định.
2. Nguồn vốn do
ngân sách cấp xã, phường, thị trấn quản lý (sau đây gọi tắt là ngân sách xã):
a) Ban quản lý dự
án lập báo cáo quyết toán năm, gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thị xã.
b) Kho bạc nhà nước
huyện, thị xã tổng hợp báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn
vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác thuộc ngân sách xã do Kho bạc nhà
nước kiểm soát thanh toán, gửi UBND xã, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thị
xã.
c) Phòng Tài chính
- Kế hoạch huyện, thị xã thẩm định và thông báo kết quả thẩm định quyết toán
năm gửi các Ban quản lý dự án; tổng hợp và lập báo cáo gửi Sở Tài chính, đồng
thời gửi UBND xã tổng hợp vào quyết toán ngân sách xã hàng năm để trình Hội đồng
nhân dân xã phê chuẩn.
Trường hợp báo cáo
quyết toán năm của các Ban quản lý dự án lập chưa đúng quy định, Phòng Tài
chính - Kế hoạch huyện, thị xã thông báo cho các đơn vị hoàn chỉnh báo cáo hoặc
lập lại báo cáo để thẩm định.
d) Chậm nhất sau
05 ngày (kể từ ngày được Hội đồng nhân dân xã phê chuẩn quyết toán ngân sách
xã), UBND xã gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thị xã để tổng hợp, báo cáo
theo quy định.
Điều 5. Nội dung báo cáo quyết toán
1. Phần số liệu:
a) Đối với chủ đầu
tư (hoặc Ban quản lý dự án) thực hiện các biểu (ban hành kèm theo Quy định
này):
Biểu số 01/CĐT về
báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB nguồn ngân sách nhà nước phần thanh toán kế
hoạch vốn được giao trong năm;
Biểu số 02/CĐT về
báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB nguồn ngân sách nhà nước phần thanh toán kế
hoạch vốn kéo dài năm trước chuyển sang;
Biểu số 03/CĐT về
báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB nguồn ngân sách nhà nước phần thanh toán tạm
ứng năm trước chuyển sang;
Biểu số 04/CĐT về
báo cáo thanh toán vốn đầu tư XDCB nguồn ứng trước dự toán ngân sách năm sau (nếu
có).
Các chủ đầu tư (hoặc Ban quản lý dự án) phải đối chiếu số liệu về kế hoạch
và vốn đã thanh toán với Kho bạc nhà nước huyện trước khi lập báo cáo quyết
toán năm. Đối với ngân sách cấp xã, Kho bạc nhà nước huyện phối hợp với UBND xã
rà soát, đối chiếu, bảo đảm khớp đúng số liệu giữa Kho bạc nhà nước và kế toán
xã. Kết quả đối chiếu là cơ sở để UBND xã báo cáo quyết toán ngân sách xã.
b) Đối với Phòng
Tài chính - Kế hoạch huyện, thị xã thực hiện các biểu (ban hành kèm theo Quy định
này):
Mẫu số 01/TBTĐ: Thông báo kết quả thẩm định
cho chủ đầu tư (hoặc Ban quản lý dự án).
Biểu số 01/CQTH về
báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB nguồn ngân sách nhà nước.
Biểu số 02/CQTH về
báo cáo thanh toán vốn đầu tư XDCB nguồn ứng trước dự toán ngân sách năm sau (nếu
có).
c) Đối với Kho bạc
nhà nước huyện, thị: Thực hiện biểu mẫu theo quy định tại thông tư 210/2010/TT-BTC
ngày 20/12/2010 của Bộ Tài chính.
2. Phần thuyết
minh:
a) Đối với Chủ đầu
tư (hoặc Ban Quản lý dự án): Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch, thanh toán,
quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản Nhà nước giao trong năm; thuyết minh các
tồn tại, vướng mắc, các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện kế hoạch, thanh toán,
quyết toán vốn; đề xuất các biện pháp tháo gỡ có liên quan đến quản lý vốn đầu
tư.
b) Đối với Phòng
Tài chính - Kế hoạch huyện, thị: Báo cáo tổng quát tình hình thực hiện kế hoạch,
thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản Nhà nước giao trong năm; thuyết
minh các tồn tại, vướng mắc, các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện kế hoạch, thanh
toán, quyết toán vốn so với kế hoạch được giao; đề xuất các biện pháp tháo gỡ
có liên quan đến quản lý vốn đầu tư.
Điều 6. Nội dung thẩm định báo cáo quyết toán năm
Đối với Phòng Tài
chính - Kế hoạch huyện, thị xã:
a) Kiểm tra, xác định
sự phù hợp về tổng nguồn vốn, cơ cấu vốn trong báo cáo quyết toán của chủ đầu
tư (hoặc Ban quản lý dự án) và báo cáo tổng hợp quyết toán của Kho bạc nhà nước
huyện.
b) Kiểm tra, xác định
sự phù hợp về danh mục dự án giữa báo cáo quyết toán của chủ đầu tư (hoặc Ban
quản lý dự án) và Kho bạc nhà nước huyện.
c) Kiểm tra, so
sánh kế hoạch vốn và số vốn thanh toán của từng dự án giữa báo cáo quyết toán của
chủ đầu tư (hoặc Ban quản lý dự án) và Kho bạc nhà nước huyện. Xác định số vốn
được chuyển sang năm sau tiếp tục thực hiện và thanh toán; số kế hoạch vốn huỷ
bỏ.
d) Các nhận xét
khác.
Điều 7. Các
nguyên tắc quyết toán năm
1. Đối với chủ đầu tư
(hoặc Ban quản lý dự án), thời hạn khóa sổ để lập báo cáo quyết toán là cuối
ngày 31 tháng 01 năm sau và lập báo cáo quyết toán theo mẫu biểu số 01/CĐT tại
quy định này.
Trường hợp được cơ
quan có thẩm quyền quyết định cho phép kéo dài thời hạn thanh toán sau thời hạn
khóa sổ trên, thì vốn thanh toán sau thời hạn khóa sổ được quyết toán vào ngân
sách nhà nước năm sau.
2. Vốn
thanh toán được đưa vào báo cáo quyết toán năm, bao gồm:
a) Vốn thanh toán cho
khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành của các dự án đầu tư bằng nguồn được giao
trong năm kế hoạch, kể cả thanh toán bằng hình thức ghi thu, ghi chi hay thanh
toán bằng ngoại tệ từ ngày 01 tháng 01 năm kế hoạch đến thời hạn khoá sổ.
Trường hợp trong kế
hoạch vốn đầu tư được giao có bố trí để thu hồi số vốn đã được ngân sách nhà nước
ứng trước dự toán của các dự án, số vốn quyết toán là tổng số thanh toán khối
lượng hoàn thành đến hết niên độ quyết toán, bao gồm cả phần thanh toán khối lượng
hoàn thành của kế hoạch ứng trước
b) Vốn thanh toán cho
khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành của các dự án đầu tư bằng nguồn thuộc kế
hoạch năm trước được phép chuyển năm sau chi tiếp, kể cả thanh toán bằng hình
thức ghi thu, ghi chi hay thanh toán bằng ngoại tệ từ ngày 01 tháng 02 năm kế
hoạch đến thời hạn khoá sổ.
c)
Thanh toán từ ngày 01 tháng 02 năm kế hoạch đến thời hạn khoá sổ các khoản đã tạm
ứng theo chế độ chưa thu hồi từ các năm trước chuyển sang năm kế hoạch.
3. Trường hợp các dự
án đầu tư thuộc kế hoạch thanh toán vốn đầu tư hàng năm được phép chuyển năm
sau chi tiếp, thì số vốn thanh toán đưa vào báo cáo quyết toán là số vốn thanh
toán khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành từ ngày 01 tháng 01 năm kế hoạch đến
hết thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách (31 tháng 01 năm sau). Vốn thanh
toán sau thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách năm trước được quyết toán vào
ngân sách năm sau.
4. Đối với số vốn tạm
ứng theo chế độ quy định chưa thu hồi không đưa vào quyết toán niên độ ngân
sách của năm kế hoạch, được chuyển sang ngân sách năm sau thanh toán và quyết
toán theo quy định của Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của Bộ Tài
chính về hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập, báo cáo quyết toán ngân
sách nhà nước hàng năm và các quy định sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).
5. Số liệu báo cáo phải
được phản ánh chi tiết theo nguồn vốn, trong đó chi tiết vốn trong nước và vốn
ngoài nước (nếu có).
Điều 8. Thời hạn gửi báo cáo, thẩm định và thông báo kết quả thẩm định
quyết toán năm
Thực hiện theo Quyết
định của UBND tỉnh về “Quy định thời gian gửi và thẩm định báo cáo quyết toán vốn
đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân
sách hàng năm trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn”.
Trong quá trình thực
hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị gửi ý kiến về Sở Tài chính để xem xét, giải
quyết theo quy định.
Mẫu số 01/TBTĐ
Phòng Tài chính....
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: /20../TB -
|
.....,
ngày tháng năm 20…
|
THÔNG BÁO
THẨM ĐỊNH QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CƠ BẢN THUỘC NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THEO NIÊN ĐỘ NGÂN SÁCH NĂM 20...
Căn cứ Quyết định
số /QĐ-UBND ngày tháng năm 2011 của UBND tỉnh Bắc Kạn quy định việc quyết toán
vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách huyện, xã theo niên độ
ngân sách hàng năm.
Sau khi tiến hành
thẩm định báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân
sách nhà nước theo niên độ ngân sách năm 20... của
..........................................................; ............ Tài
chính có ý kiến như sau:
1. Nhận xét chung
về công tác quyết toán năm, về việc chấp hành thời gian gửi báo cáo và các nội
dung, biểu mẫu báo cáo.
2. Về nội dung:
- Xác định sự phù
hợp về tổng nguồn vốn, cơ cấu vốn trong báo cáo quyết toán của các Ban QLDA và
Kho bạc nhà nước huyện.
- Xác định, so
sánh danh mục dự án giữa báo cáo quyết toán của các Ban QLDA và Kho bạc nhà nước
huyện.
- Xác định, so
sánh kế hoạch vốn và số vốn thanh toán của từng dự án giữa báo cáo quyết toán
các Ban quản lý dự án và kho bạc nhà nước huyện. Xác định số vốn được chuyển
sang năm sau tiếp tục thực hiện và thanh toán; số kế hoạch vốn huỷ bỏ.
- Xác định số vốn
quyết toán năm.
- Các nhận xét
khác.
(Chi tiết theo biểu
số liệu đính kèm)
3. Kiến nghị:
4. Các Ban QLDA chịu
trách nhiệm đối chiếu, xử lý các số liệu chênh lệch của từng dự án (nếu có); số
liệu thanh toán, phải khớp đúng với số liệu của Kho bạc nhà nước huyện.
|
Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch
(Ký tên, đóng dấu)
|