Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Quyết định 2151/QĐ-UBND năm 2014 quy định chế độ hỗ trợ chi phí khám, chữa bệnh theo Quyết định 14/2012/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

Số hiệu 2151/QĐ-UBND
Ngày ban hành 09/07/2014
Ngày có hiệu lực 09/07/2014
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Nam
Người ký Lê Văn Thanh
Lĩnh vực Bảo hiểm,Tài chính nhà nước,Thể thao - Y tế

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2151/QĐ-UBND

Quảng Nam, ngày 09 tháng 7 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ CHI PHÍ KHÁM, CHỮA BỆNH THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 14/2012/QĐ-TTG NGÀY 01/3/2012 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002;

Căn cứ Luật Bảo hiểm y tế ngày 14/11/2008;

Căn cứ Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc khám chữa, bệnh cho người nghèo;

Căn cứ Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg ngày 01/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc khám, chữa bệnh cho người nghèo;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 33/2013/TTLT-BYT-BTC ngày 18/10/2013 của liên Bộ Y tế, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg ngày 01/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ;

Xét đề nghị của Sở Y tế Quảng Nam tại Tờ trình số 551/TTr-SYT ngày 16/6/2014,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định chế độ hỗ trợ chi phí khám, chữa bệnh theo Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg ngày 01/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam như sau:

1. Đối tượng

Đối tượng được hưởng chế độ hỗ trợ khám, chữa bệnh theo Quyết định này là người bệnh có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Quảng Nam, khám chữa bệnh tại các bệnh viện công lập theo đúng tuyến chuyên môn quy định của ngành Y tế, bao gồm:

a) Người thuộc hộ nghèo theo quy định hiện hành.

b) Đồng bào dân tộc thiểu số đang sinh sống ở xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn theo quy định tại Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ.

c) Người thuộc diện được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định và người đang được nuôi dưỡng tại các cơ sở bảo trợ xã hội của Nhà nước.

d) Người bệnh ung thư đang điều trị, chạy thận nhân tạo, mổ tim (Riêng trẻ em có thẻ bảo hiểm y tế được phẫu thuật tim bẩm sinh không áp dụng các quy định tại Quyết định này mà được áp dụng theo quy định tại Quyết định số 2051/QĐ-UBND ngày 02/7/2014 của UBND tỉnh Quảng Nam).

2. Các chế độ và mức hỗ trợ

a) Hỗ trợ tiền ăn cho các đối tượng quy định tại điểm a và điểm b thuộc khoản 1, Điều 1 của Quyết định này, khi điều trị nội trú tại các cơ sở y tế của Nhà nước từ tuyến huyện trở lên, với mức 3% lương tối thiểu chung/người bệnh/ngày.

b) Hỗ trợ tiền đi lại từ nhà đến bệnh viện, từ bệnh viện về nhà và chuyển bệnh viện cho các đối tượng quy định tại điểm a và điểm b thuộc khoản 1, Điều 1 của Quyết định này, khi điều trị nội trú tại các cơ sở y tế của Nhà nước từ Trung tâm Y tế huyện trở lên, đối với các trường hợp cấp cứu, tử vong hoặc bệnh quá nặng và người nhà có nguyện vọng đưa về nhà nhưng không được bảo hiểm y tế hỗ trợ. Cụ thể:

- Trường hợp sử dụng phương tiện vận chuyển của cơ sở y tế Nhà nước: thanh toán chi phí vận chuyển cả chiều đi và về cho cơ sở y tế chuyển người bệnh theo mức bằng 0,2 lít xăng/km theo khoảng cách vận chuyển thực tế, giá xăng tại thời điểm sử dụng; và chi phí cầu, phà, đường bộ khác (nếu có). Nếu có nhiều hơn một người bệnh được vận chuyển trên một phương tiện thì mức thanh toán chỉ được tính như đối với vận chuyển một người bệnh.

 - Trường hợp không sử dụng phương tiện vận chuyển của cơ sở y tế Nhà nước: thanh toán chi phí vận chuyển một chiều đi cho người bệnh theo mức bằng 0,2 lít xăng/km cho một chiều đi tính theo khoảng cách vận chuyển thực tế và giá xăng tại thời điểm sử dụng;

c) Hỗ trợ một phần chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế cho các đối tượng quy định tại điểm a và điểm c thuộc khoản 1, Điều 1 của Quyết định này theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật với phần chi phí người bệnh đồng chi trả từ một trăm nghìn đồng trở lên. Mức hỗ trợ bằng 50% đối với số tiền đồng chi trả từ 100.000 đồng trở lên, nhưng không quá 5.000.000 đồng (năm triệu đồng)/người/lần khám chữa bệnh và hỗ trợ không quá 03 lần/người/năm. Riêng đối tượng quy định tại điểm b thuộc khoản 1, Điều 1 của Quyết định này là đồng bào dân tộc thiểu số đã được UBND tỉnh Quảng Nam quyết định hỗ trợ 100% mức phí đồng chi trả bảo hiểm y tế thì không áp dụng chế độ hỗ trợ đồng chi trả bảo hiểm y tế theo Quy định này.

d) Hỗ trợ thanh toán một phần chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho đối tượng quy định tại điểm d thuộc khoản 1, Điều 1 của Quyết định này đối với phần người bệnh phải chi trả cho cơ sở y tế của Nhà nước từ một triệu đồng trở lên cho một đợt khám, chữa bệnh trong trường hợp không có bảo hiểm y tế. Mức hỗ trợ bằng 50% đối với số tiền đồng chi trả từ 1.000.000 đồng trở lên, nhưng không quá 5.000.000 đồng (năm triệu đồng)/người/lần khám chữa bệnh và hỗ trợ không quá 03 lần/người/năm. Nếu có bảo hiểm y tế thì hỗ trợ như điểm c thuộc khoản 2, Điều 1 của Quyết định này.

3. Hồ sơ, nơi tiếp nhận hồ sơ và trình tự hỗ trợ

a) Hồ sơ xin hỗ trợ một phần chi phí khám, chữa bệnh, gồm:

- Đơn xin hỗ trợ một phần chi phí khám bệnh, chữa bệnh (theo Mẫu 1 đính kèm).

[...]