UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2147/2007/QĐ-UBND
|
Yên
Bái, ngày 26 tháng 11 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC: BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG
ÔTÔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Giao thông đường
bộ ngày 29/6/2001;
Căn cứ Nghị định số
110/2006/NĐ-CP ngày 28/9/2006 của Chính phủ về điều kiện kinh doanh vận tải bằng
ôtô;
Căn cứ Quyết định số
16/2007/QĐ-BGTVT ngày 26/03/2007 của Bộ Trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc
ban hành Quy định vận tải hành khách bằng ôtô theo tuyến cố định, hợp đồng và vận
tải khách du lịch bằng ôtô;
Căn cứ Quyết định số
17/2007/QĐ-BGTVT ngày 26/03/2007 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc
ban hành Quy định vận tải hành khách bằng taxi;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Giao thông vận tải tỉnh Yên Bái tại Tờ trình số 76/TTr-SGTVT ngày 23 tháng 7
năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý vận tải
hành khách bằng ôtô trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các cơ
quan: Công an tỉnh, Sở Giao thông vận tải, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư;
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Hoàng Xuân Lộc
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG ÔTÔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN
BÁI
(Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 2147/2007/QĐ-UBND ngày 26/11/2007 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh:
Quy chế này quy định về vận tải
hành khách công cộng bằng ôtô theo tuyến cố định, hợp đồng, vận tải du lịch bằng
ôtô và vận tải khách bằng taxi nhằm đảm bảo trật tự vận tải, trật tự an toàn
giao thông trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng:
Quy chế này áp dụng cho tất cả
các phương tiện ôtô chở khách của các thành phần kinh tế trong và ngoài tỉnh
tham gia kinh doanh trên các tuyến vận tải cố định gồm tuyến nội tỉnh Yên Bái,
tuyến liên tỉnh Yên Bái đi các tỉnh và các tỉnh đến Yên Bái; vận tải hợp đồng,
du lịch bằng ôtô và vận tải khách bằng taxi.
Điều 3. Những
thuật ngữ dùng trong Quy chế này được hiểu như sau:
1. Tuyến vận tải khách là tuyến
được xác định để xe ôtô khách vận chuyển khách từ một bến xe thuộc địa danh này
đến một bến xe thuộc địa danh khác.
2. Hành trình chạy xe là tuyến vận
tải khách được xác định cụ thể, có quy định điểm đi, điểm đến và các điểm dừng,
đỗ để xe ôtô vận tải khách thực hiện trong mỗi chuyến xe.
3. Lịch trình chạy xe của một
chuyến xe vận chuyển khách là thời gian được xác định cho một hành trình chạy
xe từ khi xuất phát đến khi kết thúc chuyến xe.
4. Biểu đồ chạy xe trên một tuyến
vận tải khách là tổng hợp các lịch trình chạy xe của các chuyến xe vận tải
khách tham gia khai thác trên tuyến trong một thời gian nhất định.
5. Kinh doanh vận tải khách bằng
ôtô là việc sử dụng ôtô khách để vận chuyển khách có thu tiền.
6. Doanh nghiệp vận tải là các
đơn vị kinh doanh vận tải được thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác
xã.
7. Vận tải khách theo tuyến cố định
là vận tải khách theo tuyến có bến đi, bến đến là bến xe khách và chạy theo
hành trình, lịch trình quy định.
8. Vận tải khách theo hợp đồng
là vận tải khách không theo tuyến cố định, được thực hiện theo hợp đồng vận tải
đã được ký kết giữa người thuê vận tải và người vận tải.
9. Vận tải khách du lịch là việc
cung cấp dịch vụ vận chuyển khách du lịch theo tuyến du lịch, theo chương trình
du lịch và tại các khu du lịch, điểm du lịch, đô thị du lịch.
10. Sổ nhật trình chạy xe là sổ
cấp cho xe vận chuyển khách theo tuyến cố định để bến xe nơi đi, nơi đến xác nhận
số lượng khách đi, đến bến và giờ xe ra vào bến của từng chuyến xe.
11. Phù hiệu xe là phù hiệu cấp
cho xe kinh doanh vận chuyển khách theo quy định của Bộ Giao thông vận tải, phù
hiệu có mầu sắc, kích thước, thời hạn hiệu lực và được gắn lên kính xe theo quy
định.
12. Vé xe khách là hoá đơn bán sản
phẩm vận tải của Doanh nghiệp vận tải khách.
13. Ô tô taxi là loại xe ôtô có
không quá 8 ghế (kể cả người lái xe).
14. Kinh doanh vận tải khách bằng
taxi là kinh doanh vận tải khách bằng ôtô có lịch trình và hành trình theo yêu
cầu của khách; cước tính theo đồng hồ tính tiền.
15. Điểm đỗ xe taxi là nơi cơ
quan có thẩm quyền quy định cho xe taxi được đỗ chờ đón khách hoặc đỗ trong thời
gian ngừng vận hành.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4.
Doanh nghiệp được kinh doanh vận tải gồm:
Doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ
phần, Doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã có đủ điều kiện quy định tại Điều 3 Nghị
định 110/2006/NĐ-CP ngày 28/9/2006 của Chính phủ và thỏa mãn Quy chế này được
cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh vận tải hành khách công cộng.
Sở Giao thông vận tải có trách
nhiệm:
1. Ban hành văn bản chấp thuận
tuyến theo quy định tại Điều 9 Quyết định số 16/2007/QĐ-BGTVT, đối với loại
hình kinh doanh vận tải theo tuyến cố định;
2. Cấp phù hiệu “XE HỢP ĐỒNG”
theo quy định tại Điều 15, Quyết định số 16/2007/QĐ-BGTVT, đối với loại hình vận
tải khách theo hợp đồng;
3. Cấp phù hiệu “XE VẬN CHUYỂN
KHÁCH DU LỊCH” theo quy định tại Điều 17, Quyết định số 16/2007/QĐ-BGTVT, đối với
loại hình vận tải khách du lịch;
4. Cấp phù hiệu “XE TAXI” theo
quy định tại Điều 9, Điều 12 của Quyết định số 17/2007/QĐ-BGTVT đối với loại
hình vận tải khách bằng taxi.
Điều 5.
Các Doanh nghiệp, hộ kinh doanh tham gia kinh doanh vận tải
hành khách bằng ôtô phải đảm bảo điều kiện chung theo quy định tại Điều 5 và điều
kiện riêng theo quy định tại Điều 6, 8, 9, 10 Nghị định số 110/2006/NĐ-CP.
Điều 6. Thẩm
định đăng ký, chấp thuận đăng ký tuyến cố định và cấp phù hiệu:
Các Doanh nghiệp, hộ kinh doanh
nộp hồ sơ đăng ký tại Sở Giao thông vận tải tỉnh Yên Bái, nếu đủ điều kiện theo
quy định của Nhà nước sẽ được Sở Giao thông vận tải ký văn bản chấp thuận và
phê duyệt biểu đồ chạy xe trên các tuyến cố định; cấp phù hiệu “XE HỢP ĐỒNG”,
phù hiệu “XE VẬN CHUYỂN KHÁCH DU LỊCH”, phù hiệu “XE TAXI” theo đúng trình tự
và thời gian quy định.
Điều 7. Nội
quy khai thác tuyến:
1. Phương tiện chở khách phải có
hợp đồng ra vào bến đón, trả khách với bến xe khách tại hai đầu bến nơi đi và
nơi đến. Phải kinh doanh ổn định trên một tuyến nhất định, trong thời gian tối
thiểu là 6 tháng. Những xe bỏ tuyến, chạy sai nốt, không vào bến đón trả khách
theo quy định, không chấp hành các quy định của bến xe, chạy vòng vo, chạy rùa,
đưa thêm xe vào chạy, tranh khách, bán khách, thu cước không đúng, ý thức, chất
lượng phục vụ hành khách thiếu văn minh lịch sự; căn cứ báo cáo định kỳ của các
bến xe và cơ quan thanh tra, kiểm tra, tuần tra kiểm soát sẽ bị Sở Giao thông vận
tải tỉnh Yên Bái đình chỉ kinh doanh vận tải hành khách trên tuyến cố định.
2. Xe khách chạy trên các tuyến
đường trong đô thị không được dùng còi hơi; không được bấm còi, rú ga trong khoảng
thời gian từ 22 giờ đến 05 giờ; được dùng còi điện nhưng phải có âm lượng trong
khoảng 100m nghe đồng giọng và âm lượng không lớn hơn 115 Đề xi ben.
3. Tốc độ tối đa của xe kinh
doanh vận tải hành khách theo đúng quy định Pháp luật của Nhà nước và hệ thống
báo hiệu trên đường bộ.
4. Tốc độ trung bình của xe
khách chạy trên các tuyến đường trong đô thị thành phố Yên Bái, thị xã Nghĩa Lộ,
sau khi xuất bến bắt đầu hành trình xe phải đạt tốc độ tối thiểu không được nhỏ
hơn 20 km/h, trừ trường hợp sự cố đường, ùn tắc giao thông .
Điều 8. Ký hợp
đồng khai thác tuyến giữa Bến xe và Doanh nghiệp:
1. Trước khi ký hợp đồng với bến
xe đơn vị kinh doanh phải được cơ quan quản lý tuyến Sở Giao thông vận tải tỉnh
Yên Bái ra văn bản chấp thuận tuyến, chấp thuận bổ sung xe, thay xe và phê duyệt
phân công số chuyến và giờ chạy xe trong biểu đồ chạy xe.
2. Hợp đồng thường niên được ký
vào tháng 11 hàng năm, giá trị hợp đồng là 12 tháng. Căn cứ vào kết quả hội nghị
hiệp thương và biểu đồ chạy xe đã được Sở Giao thông vận tải tỉnh Yên Bái phê
duyệt.
3. Hợp đồng tăng chuyến: Khi nhu
cầu hành khách trên tuyến tăng lên trong một thời gian nhất định như lễ, tết, kỳ
tuyển sinh đại học hoặc do yêu cầu đặc biệt, cơ quan quản lý tuyến sẽ thay đổi
biểu đồ chạy xe, chỉ định Doanh nghiệp tăng chuyến hoặc chấp thuận đăng ký của
Doanh nghiệp bổ sung khai thác trên tuyến bằng văn bản chấp thuận trong thời
gian đó.
Điều 9.
Các đầu tuyến thuộc các địa danh tại các địa phương chưa
có bến xe Sở Giao thông vận tải tỉnh Yên Bái uỷ quyền cho bến xe khách trên địa
bàn huyện phối hợp với Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn đầu tuyến đó thu lệ
phí, đóng dấu sổ nhật trình theo quy định và báo cáo biểu đồ thực tế xe hoạt động
tháng trước vào ngày 05 tháng sau.
Điều 10.
Doanh nghiệp, hộ kinh doanh tham gia khai thác vận tải
hành khách bằng ôtô theo hợp đồng, vận tải khách du lịch bằng ôtô nếu vi phạm
những quy định tại Chương III, Chương IV của Quyết định số 16/2007/QĐ-BGTVT sẽ
bị thu hồi phù hiệu và đình chỉ hoạt động phương tiện.
Điều 11.
Doanh nghiệp kinh doanh vận tải khách bằng taxi phải chấp
hành những quy định tại Quyết định số 17/2007/QĐ-BGTVT và tổ chức đỗ xe chờ đón
khách đúng những điểm đỗ đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Nếu Doanh nghiệp
vi phạm những quy định sẽ bị thu hồi phù hiệu và đình chỉ kinh doanh.
Điều 12.
Cơ quan, đơn vị đăng kiểm xe cơ giới chỉ kiểm định cấp
chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, dán “tem kinh doanh” (tem
xanh) cho xe khách tham gia kinh doanh vận tải theo tuyến cố định, xe kinh
doanh vận tải khách theo hợp đồng, xe vận chuyển khách du lịch.
Xe khách từ 10 chỗ ngồi trở lên
kinh doanh vận tải hành khách vi phạm bị đình chỉ hoạt động kinh doanh vận tải
khách không được kiểm định cấp chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều 13.
Trách nhiệm của các cơ quan:
1. Sở Giao thông vận tải tỉnh
Yên Bái căn cứ vào hoạt động kinh tế xã hội, nhu cầu lưu thông trên các vùng, địa
phương trên địa bàn tỉnh tổ chức quản lý phân luồng tuyến cho các phương tiện
kinh doanh vận tải hành khách công cộng theo kế hoạch hàng năm. Đảm bảo cạnh
tranh lành mạnh, trật tự vận tải, trật tự an toàn xã hội và an ninh quốc phòng.
2. Lực lượng thanh tra Giao
thông vận tải theo chức năng, nhiệm vụ, thường xuyên kiểm tra phát hiện, xử lý
xe kinh doanh vận tải hành khách vi phạm.
3. Các bến xe, tăng cường công
tác quản lý tại bến xe, có chế độ báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất, bảo đảm
trật tự vận tải.
4. Cơ quan, đơn vị đăng kiểm xe
cơ giới tăng cường quản lý đối với xe kinh doanh vận tải hành khách, chấp hành
việc xử lý đình chỉ lưu hành xe vi phạm./.