Quyết định 2141/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án hiện đại hóa hệ thống thủy lợi tỉnh Thái Bình giai đoạn 2014 - 2020 và những năm tiếp theo

Số hiệu 2141/QĐ-UBND
Ngày ban hành 23/09/2014
Ngày có hiệu lực 23/09/2014
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Thái Bình
Người ký Phạm Văn Sinh
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2141/QĐ-UBND

Thái Bình, ngày 23 tháng 09 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN HIỆN ĐẠI HÓA HỆ THỐNG THỦY LỢI TỈNH THÁI BÌNH GIAI ĐOẠN 2014 - 2020 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bn quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Quyết định số 1590/QĐ-TTg ngày 09/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt định hướng chiến lược Phát triển Thủy lợi Việt Nam đến năm 2020 và tm nhìn đến năm 2050;

Căn cứ Nghị quyết số 16/NQ-CP ngày 08/6/2012 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16 tháng 01 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương về xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020;

Căn cứ Thông báo số 841-TB/TU ngày 09/8/2014 thông báo kết luận của Ban Thường vụ Tnh ủy về Đề án hiện đại hóa hệ thống thủy lợi tỉnh Thái Bình giai đoạn 2014-2020;

Căn cứ Nghị quyết số 26/2014/NQ-HĐND ngày 10/9/2014 của Hội đồng nhân dân tnh Thái Bình Khóa XV, Kỳ họp chuyên đề về việc phê duyệt Đề án hiện đại hóa hệ thống thủy lợi tỉnh Thái Bình giai đoạn 2014 - 2020 và những năm tiếp theo;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án hiện đại hóa hệ thống thủy lợi tỉnh Thái Bình giai đoạn 2014 - 2020 và những năm tiếp theo, với những nội dung chủ yếu sau:

1. Mục tiêu Đề án

a) Nâng cao hiệu quả phục vụ của hệ thng thủy lợi đối với yêu cầu phát triển nông nghiệp, các ngành kinh tế và bảo vệ môi trường nước, cụ thể:

- Đáp ng nhu cầu cấp nước phục vụ sản xuất nông nghiệp; bảo đảm tưới chủ động 100% diện tích lúa, nâng tần suất tưới lên 85%.

- Đảm bảo năng lực cấp nước phục vụ phát triển công nghiệp với mức cấp 50 - 100m3/ngày/ha xây dựng.

- Tiêu thoát nước và bảo vệ môi trường nước: Tăng cường khả năng tiêu thoát nước với tần suất đảm bảo 5 ÷ 10%, thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu và nước biển dâng; đảm bảo môi trường nước trong các hệ thống thủy lợi đạt tiêu chuẩn nước tưới và nước sinh hoạt.

b) Chđộng ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng: Hệ thống đê biển, đê cửa sông đảm bảo mức tối thiểu chống được bão cấp 9, cấp 10, triều trung bình; hệ thống đê sông bảo đảm chống được lũ tương ng với mực nước sông Hồng tại trạm Long Biên là 13,1m.

c) Ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ trong thiết kế, thi công và quản lý khai thác các công trình thủy lợi theo hướng hiện đại hóa; nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác các công trình thủy lợi, đảm bảo phát huy trên 90% năng lực thiết kế.

2. Nhiệm vụ và giải pháp

a) Xây dựng năng lực dự báo, cảnh báo, chủ động phòng, tránh và giảm nhẹ thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu;

b) Quy hoạch phát triển hệ thống công trình thủy lợi của tỉnh phục vụ đa mục tiêu, đáp ứng nhu cu nước cho sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp, chống úng ngập, phòng chống và giảm nhẹ thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu và nước biển dâng, tăng cường điều tra cơ bản phục vụ công tác quản lý;

c) Tập trung đầu tư xây dựng, hoàn chnh các công trình thủy lợi theo kế hoạch đầu tư có trọng tâm, trọng điểm nhằm phát huy hiệu quả, đảm bảo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;

d) Tăng cường quản lý khai thác, giám sát, bảo vệ nguồn nước trong các hệ thống công trình thủy lợi phục vụ phát triển kinh tế - xã hội;

đ) Triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai, Quy hoạch phòng chống lũ hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình, Chương trình nâng cấp đê biển và các chương trình, đề án liên quan đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt:

- Thực hiện các chương trình nâng cấp các đoạn đê biển, đê sông xung yếu. Bảo vệ hành lang thoát lũ trên các lưu vực sông, lòng sông. Cải tạo nâng cấp và xây dựng mới các cống dưới đê, xử lý nền đê yếu, chỉnh trị sông, khai thông dòng chảy để thoát ... đáp ứng giai đoạn trước mắt, đồng thời định hướng để nâng cấp phù hợp với điều kiện biến đổi khí hậu và nước biển dâng;

- Đẩy mạnh các biện pháp phòng, chống, hạn chế tác động của triều cường, ngập lụt, xâm nhập mặn do nước bin dâng. Lập phương án phòng chng lũ đảm bo an toàn công trình trong mùa mưa bão. Bảo vệ và phát triển rừng, cây chắn sóng bo vệ đê bin;

- Xây dựng, cập nhật và bổ sung hệ thống bản đồ nguy cơ ngập lụt theo các kịch bản nước biển dâng đến cấp xã. Rà soát, bổ sung điều chỉnh chiến lược, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, phát triển kinh tế - xã hội vùng và địa phương phù hợp với kịch bản nước biển dâng. Chủ động di dời, sắp xếp lại các điểm dân cư những vùng thường xuyên bị tác động của lũ lụt, bão và những khu vực có nguy cơ xảy ra sạt lở đất;

[...]