BỘ
KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG-BỘ TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
50/1998/TTLT-BTC-BKHCNMT
|
Hà
Nội , ngày 15 tháng 4 năm 1998
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA LIÊN BỘ TÀI CHÍNH - KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ
MÔI TRƯỜNG SỐ 50/1998/TTLT/BTC-BKHCN&MT NGÀY 15 THÁNG 4 NĂM 1998 HƯỚNG DẪN
CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGUỒN KINH PHÍ THU HỒI TỪ CÁC NHIỆM VỤ KHOA
HỌC, CÔNG NGHỆ
Thực hiện Nghị định số 87/CP
ngày 19/12/1996 của Chính phủ "Qui định chi tiết việc phân cấp quản lý, lập,
chấp hành và quyết toán Ngân sách Nhà nước" hướng dẫn Luật Ngân sách Nhà
nước và Quyết định số 419/TTg ngày 21/7/1995 về cơ chế quản lý các hoạt động
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư
số 32 TC/HCSN ngày 13/6/1997 "Hướng dẫn quản lý tài chính các Chương trình
khoa học công nghệ cấp Nhà nước giai đoạn 1996-2000". Để thống nhất công
tác quản lý tài chính đối với kinh phí thu hồi từ các nhiệm vụ khoa học công
nghệ, Liên Bộ Tài chính và Khoa học, Công nghệ và Môi trường hướng dẫn như sau:
Phần 1:
NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG
1. Kinh phí thu hồi từ các nhiệm
vụ khoa học, công nghệ của các Bộ, Ngành và địa phương là nguồn thu của Ngân
sách Nhà nước, được đầu tư trở lại cho các hoạt động khoa học công nghệ, được
quản lý theo qui định của Luật Ngân sách Nhà nước và hướng dẫn tại Thông tư
này.
2. Kinh phí thu hồi được nộp vào
tài khoản chuyên thu mở tại Kho bạc Nhà nước. ở Trung ương do Bộ Khoa học, Công
nghệ và Môi trường (Bộ KHCNMT) làm chủ tài khoản, ở địa phương do Sở Khoa học,
Công nghệ và Môi trường (Sở KHCNMT) làm chủ tài khoản. Cuối năm nếu chưa chi hết
được chuyển số dư sang năm sau tiếp tục sử dụng.
3. Khi phí thu hồi phải sử dụng
đúng mục đích, đúng chế độ và có hiệu quả. Định kỳ hàng quý, năm, các Sở KHCNMT
lập báo cáo tình hình thu nộp và sử dụng kinh phí thu hồi của địa phương gửi Sở
Tài chính - Vật giá để tổng hợp, báo cáo theo chế độ qui định hiện hành; Bộ
KHCNMT tổng hợp tình hình thu nộp và sử dụng kinh phí thu hồi của các đơn vị
Trung ượng, lập báo cáo tình hình thu nộp và sử dụng kinh phí thu hồi gửi Bộ
Tài chính.
Phần 2:
NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
1. Nguồn thu hồi:
Các nhiệm vụ khoa học, công nghệ
cấp Nhà nước, cấp Bộ và địa phương sử dụng kinh phí thu hồi, kinh phí được ngân
sách Nhà nước cấp hàng năm có thu hồi kinh phí, bao gồm:
- Các Đề tài nghiên cứu khoa học
và triển khai thực nghiệm.
- Các Dự án sản xuất thử nghiệm.
- Các Dự án nhập công nghệ.
- Các Đề tài, Dự án khoa học,
công nghệ khác.
2. Nội dung và mức thu:
2.1. Nội dung thu từ các Đề tài,
Dự án có thu hồi kinh phí:
+ Thu do bán các sản phẩm là kết
quả thực hiện của các chương trình, đề tài, dự án khoa học và công nghệ.
+ Tiền thu về bán phế liệu, phế
phẩm trong quá trình thực hiện.
+ Tiền thu về bán vật tư còn thừa
sau khi thực hiện.
+ Tiền thu từ bán tài sản cố định,
công cụ lao động và các tài sản khác được mua sắm để phục vụ cho chương trình,
đề tài, dự án khi kết thúc.
+ Thu khác (nếu có).
2.2. Mức thu hồi:
Mức thu hồi kinh phí đối với các
Đề tài, Dự án có thu hồi kinh phí được qui định từ 80% đến 100% mức Nhà nước đầu
tư bằng nguồn ngân sách Nhà nước hoặc nguồn kinh phí thu hồi cho dự án. Riêng đối
với các địa phương, những trường hợp đặc biệt, Sở KHCNMT phối hợp với Sở Tài
chính - Vật giá có thể trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh (thành phố trực thuộc
Trung ương) xem xét quyết định mức thu hồi thấp hơn mức quy định chung tại
Thông tư này, nhưng không được thấp hơn 50% mức kinh phí được ngân sách Nhà nước
cấp.
Đối với các Dự án nhập công nghệ:
Mức kinh phí thu hồi được qui định từ 70% đến 100% phần kinh phí do ngân sách
Nhà nước cấp.
Mức thu hồi cụ thể được thể hiện
trong các hợp đồng ký kết giữa Bộ KHCNMT, Bộ chủ quản và các Sở KHCNMT với chủ
nhiệm Đề tài, Dự án, có sự tham gia của các cơ quan tài chính đồng cấp.
3. Nội dung chi:
Kinh phí thu hồi được chi cho
các nội dung sau:
- Chi cho các dự án sản xuất thử
nghiệm.
- Chi cho các nhiệm vụ đột xuất
theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Các khoản chi phí cho công tác
quản lý và thu hồi của các đơn vị làm nhiệm vụ thu hồi, được tính vào dự toán
chi ngân sách hàng năm của đơn vị và do cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Công tác quản lý tài chính:
Công tác lập dự toán, cấp phát
kinh phí và quyết toán khoản kinh phí thu hồi được thực hiện theo các qui định
chung về lập dự toán, cấp phát và quyết toán ngân sách Nhà nước theo đúng qui định
của Luật Ngân sách Nhà nước, các chế độ tài chính hiện hành khác và hướng dẫn cụ
thể thêm một số nội dung như sau:
4.1. Lập dự toán:
- Ở địa phương: Hàng năm, căn cứ
vào khả năng thu hồi từ các Đề tài, Dự án khoa học và công nghệ của địa phương
và tình hình ký kết các hợp đồng khoa học và công nghệ, Sở KHCNMT lập dự toán
thu, chi kinh phí thu hồi, tổng hợp vào dự toán kinh phí khoa học, công nghệ và
môi trường chung của địa phương gửi Sở Tài chính - Vật giá và Bộ KHCNMT.
- Ở Trung ương: Hàng năm, căn cứ
vào khả năng thu hồi từ các Đề tài, Dự án khoa học và công nghệ của Trung ương
và tình hình ký kết các hợp đồng khoa học và công nghệ, báo cáo tình hình thu hồi
và sử dụng kinh phí của các địa phương, Bộ KHCNMT lập dự toán thu, chi kinh phí
thu hồi của Trung ương và của cả nước, tổng hợp chung vào dự toán kinh phí sự
nghiệp khoa học, công nghệ và môi trường gửi Bộ Tài chính. Từ năm 1999, dự toán
chi từ nguồn kinh phí thu hồi được giao cùng với dự toán chi ngân sách Nhà nước
hàng năm theo Luật Ngân sách Nhà nước.
4.2. Công tác thu, nộp kinh phí
thu hồi:
- Ở Trung ương: Bộ Khoa học, Công
nghệ và Môi trường mở một tài khoản chuyên thu tại Kho bạc Nhà nước Trung ương
để theo dõi, quản lý các khoản kinh phí thu hồi phát sinh từ các nhiệm vụ khoa
học, công nghệ của Trung ương, có theo dõi chi tiết cho từng Bộ, Ngành và chịu
trách nhiệm thực hiện công tác thu hồi kinh phí theo đúng tiến độ đã qui định
trong hợp đồng ký kết.
- Ở địa phương: Các Sở KHCNMT mở
tài khoản chuyên thu tại Kho bạc tỉnh (thành phố trực thuộc Trung ương) để theo
dõi và quản lý các khoản kinh phí thu hồi phát sinh từ các nhiệm vụ khoa học,
công nghệ của địa phương và chịu trách nhiệm thực hiện công tác thu hồi kinh
phí theo đúng tiến độ đã qui định trong hợp đồng ký kết.
- Các đơn vị thực hiện Đề tài, Dự
án khoa học, công nghệ phải thu hồi kinh phí, có trách nhiệm nộp khoản kinh phí
thu hồi đầy đủ, đúng thời gian đã ghi trong hợp đồng vào tài khoản chuyên thu
do Bộ KHCNMT (đối với khối Trung ương), Sở KHCNMT (đối với khối địa phương) mở
tại Kho bạc Nhà nước Trung ương và các tỉnh (thành phố trực thuộc Trung ương).
Các cơ quan chủ quản của các đơn vị thực hiện Đề tài, Dự án khoa học, công nghệ
phải thu hồi kinh phí có trách nhiệm đôn đốc các đơn vị thực hiện công tác thu
hồi kinh phí theo đúng hợp đồng đã ký kết.
4.3. Công tác cấp phát kinh phí
từ nguồn thu hồi:
Căn cứ vào kinh phí thu hồi từ
tài khoản chuyên thu đã nộp vào ngân sách Nhà nước, dự toán chi được duyệt và
các hợp đồng đã ký kết; cơ quan tài chính cấp phát kinh phí trực tiếp cho các
đơn vị thực hiện Đề tài, Dự án (hoặc cấp qua cơ quan chủ quản của các đơn vị thực
hiện Đề tài, Dự án) theo tiến độ đã ghi trong hợp đồng. Đối với các Đề tài, Dự
án của Trung ương nhưng thực hiện ở địa phương, Bộ Tài chính sẽ cấp kinh phí về
địa phương thực hiện bằng hình thức cấp kinh phí uỷ quyền qua Sở Tài chính - Vật
giá, để cấp lại cho đơn vị thực hiện Đề tài, Dự án.
Đối với các Đề tài, Dự án thực
hiện trên 1 (một) năm, các đơn vị thực hiện Đề tài, Dự án phải báo cáo kết quả
thực hiện và quyết toán kinh phí năm trước, thì mới được cấp phát tiếp kinh phí
năm sau.
4.4. Chế độ báo cáo quyết toán:
Chế độ kế toán, mẫu biểu và quyết
toán kinh phí quý, năm thực hiện theo Quyết định số 999 TC/QĐCĐKT ngày
2/11/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính "Về việc ban hành Hệ thống Chế độ kế
toán hành chính sự nghiệp" và Thông tư số 09 TC/NSNN ngày 18/3/1997 của Bộ
Tài chính "Hướng dẫn thực hiện việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán
ngân sách Nhà nước".
Đối với nguồn kinh phí thu hồi
do Trung ương quản lý: Các cơ quan chủ trì Đề tài, Dự án khoa học, công nghệ
báo cáo quyết toán của từng Đề tài, Dự án gửi Bộ chủ quản, để tổng hợp báo cáo
quyết toán gửi Bộ Tài chính. Đối với nguồn kinh phí do Ngân sách Trung ương cấp
uỷ quyền về Sở Tài chính - Vật giá, cơ quan chủ trì Đề tài, Dự án khoa học,
công nghệ báo cáo quyết toán với Sở Tài chính - Vật giá để Sở Tài chính - Vật
giá tổng hợp quyết toán gửi Bộ Tài chính.
Đối với nguồn kinh phí thu hồi
do địa phương quản lý: Các cơ quan thực hiện Đề tài, Dự án khoa học, công nghệ
báo cáo quyết toán từng Đề tài, Dự án gửi Sở chủ quản, để tổng hợp báo cáo quyết
toán gửi Sở Tài chính - Vật giá.
Riêng các Đề tài, Dự án đã ký hợp
đồng và nhận kinh phí từ ngân sách Nhà nước từ năm 1997 về trước: Đối với các Đề
tài, Dự án sử dụng nguồn ngân sách Trung ương thì các đơn vị thực hiện Đề tài,
Dự án chịu trách nhiệm quyết toán với Bộ KHCNMT, để tổng hợp quyết toán gửi Bộ
Tài chính. Đối với các Đề tài, Dự án sử dụng nguồn ngân sách địa phương thì các
đơn vị thực hiện Đề tài, Dự án chịu trách nhiệm quyết toán với Sở Tài chính - Vật
giá.
4.5. Công tác kiểm tra tài
chính:
Hàng năm Bộ KHCNMT, Sở KHCNMT phối
hợp với cơ quan tài chính đồng cấp, cơ quan chủ quản, tiến hành kiểm tra thường
xuyên hoặc đột xuất tình hình sử dụng kinh phí của các Đề tài, Dự án khoa học,
công nghệ từ nguồn kinh phí thu hồi. Trường hợp sử dụng kinh phí sai mục đích,
kém hiệu quả sẽ kiến nghị cấp có thẩm quyền đình chỉ thực hiện Đề tài, Dự án và
thu hồi toàn bộ kinh phí đã cấp.
Phần 3:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày ký, thay thế Thông tư liên Bộ số 1308/TC-KHKT ngày
24/11/1990 của Uỷ ban khoa học Nhà nước - Bộ Tài chính "Hướng dẫn chế độ
thu hồi kinh phí đối với hoạt động khoa học và công nghệ" và Thông tư số
1291/KHCNMT-TC ngày 8/10/1992 của liên Bộ KHCNMT - Bộ Tài chính "Hướng dẫn
trích lập và sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của Bộ, tỉnh, thành
phố", và thay thế điểm 6 Phần II Thông tư số 32 TC/HCSN ngày 13/6/1997 của
Bộ Tài chính "Hướng dẫn quản lý tài chính các Chương trình khoa học công
nghệ cấp Nhà nước giai đoạn 1996-2000"; áp dụng cho cả phần kinh phí đã thực
hiện của năm 1996, 1997 cho các đề tài triển khai thực nghiệm, dự án sản xuất
thử nghiệm thuộc các Bộ, Ngành. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng
mắc, đề nghị các Bộ, ngành, địa phương, các cơ quan chủ trì Đề tài, Dự án kịp
thời phản ảnh về Bộ Tài chính, Bộ KHCNMT để nghiên cứu sửa đổi bổ sung cho phù
hợp.
Phạm
Khôi Nguyên
(Đã
ký)
|
Tào
Hữu Phùng
(Đã
ký)
|