Quyết định 2103/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch quan trắc môi trường trong nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi năm 2021 và giai đoạn 2021-2025

Số hiệu 2103/QĐ-UBND
Ngày ban hành 30/12/2020
Ngày có hiệu lực 30/12/2020
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ngãi
Người ký Đặng Văn Minh
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2103/QĐ-UBND

Quảng Ngãi, ngày 30 tháng 12 năm 2020

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NĂM 2021 VÀ GIAI ĐOẠN 2021-2025

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Luật Thủy sản ngày 21/11/2017;

Căn cứ Nghị định 26/2019/NĐ-CP ngày 08/03/2019 của Chính phủ về Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thủy sản;

Căn cứ Quyết định số 5204/QĐ-BNN-TCTS ngày 05/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thân về việc phê duyệt Dự án Quan trắc môi trường phục vụ nuôi trồng thủy sản;

Căn cứ Thông tư số 32/2014/TT-BNNPTNT ngày 10/9/2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn “Quy định hoạt động quan trắc, cảnh báo môi trường ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn”;

Căn cứ Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định về Phòng chống dịch bệnh trên động vật thủy sản; Công văn số 7262/BNN-TCTS ngày 20/10/2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc xây dựng và phê duyệt kinh phí quan trc môi trường trong nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh năm 2021;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình s 3395/TTr-SNNPTNT ngày 18/12/2020.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch quan trắc môi trường trong nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh năm 2021 và giai đoạn 2021-2025.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Kho bạc Nhà nước Quảng Ngãi; Chi cục trưởng Chi cục Thủy sản tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCTUBND tỉnh;
- VPUB: PCVP (NN), TH, KT, CBTH;
- Lưu: VT, NN-TN (
Inpphong521)

CHỦ TỊCH




Đặng Văn Minh

 

KẾ HOẠCH

QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NĂM 2021 VÀ GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số
2103/QĐ-UBND ngày 30/12/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh)

A. Mục tiêu Kế hoạch

I. Mục tiêu chung

Quan trắc môi trường vùng nuôi trồng thủy sn nhm phục vụ cho công tác quản lý, chỉ đạo sản xuất, đồng thời kịp thời cảnh báo, hướng dẫn các biện pháp phòng ngừa, xử lý khi môi trường thủy sản mất an toàn, giảm thiu thiệt hại do môi trường gây ra, hướng đến phát triển nuôi trồng thủy sản bền vững, hiệu quả.

II. Mục tiêu cụ thể

- Giai đoạn 2021-2025 thực hiện quan trắc các chỉ tiêu chất lượng môi trường nguồn nước cấp, nước ao nuôi tại một số vùng nuôi trồng thủy sản các đối tượng chủ lực, đối tượng có sản lượng lớn và có giá trị kinh tế cao ở các địa phương: huyện Bình Sơn, huyện Tư Nghĩa, huyện Mộ Đức, huyện Lý Sơn, thị xã Đức Ph và thành phố Quảng Ngãi.

- Trên cơ sở kết quả quan trắc, kịp thời cảnh báo về môi trường trong nuôi trồng thủy sản đến người nuôi và cơ quan quản lý địa phương, giúp cho người nuôi chủ động có biện pháp kim soát chất lượng nước đầu vào và trong ao nuôi đcó kế hoạch sản xuất phù hợp, đồng thời giúp cho cơ quan quản lý đưa ra giải pháp xử lý kịp thời trong chỉ đạo sản xuất.

B. Nội dung Kế hoạch

I. Công tác khảo sát, chọn điểm lấy mẫu

Hàng năm tổ chức đi khảo sát, chọn điểm lấy mẫu để quan trắc môi trường ở những vùng nuôi trồng thủy sản trong tỉnh. Ưu tiên các vùng nuôi các đối tượng chủ lực, đối tượng có sản lượng lớn, có giá trị kinh tế cao.

[...]