ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/2023/QĐ-UBND
|
Tây Ninh, ngày 25 tháng 7 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH TÂY NINH
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số
107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4
năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông
tư số 05/2022/TT-BKHĐT ngày 06 tháng 5 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu
tư hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Kế hoạch và Đầu tư thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh và Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 86/TTr-SKHĐT ngày 22 tháng 6 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Tây Ninh.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 05 tháng 8 năm 2023 và
thay thế Quyết định số 32/2016/QĐ-UBND ngày 27
tháng 9 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh về việc ban hành Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Tây
Ninh; Quyết định số 11/2020/QĐ-UBND ngày 08
tháng 4 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh về sửa đổi, bổ sung khoản 2
Điều 3 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch
và Đầu tư tỉnh Tây Ninh ban hành kèm theo Quyết định số 32/2016/QĐ-UBND ngày 27 tháng 9 năm 2016 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Tây Ninh.
Điều
3. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- TT.TU, HĐND, UBND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Sở Tư pháp;
- LĐ VP;
- Trung tâm công báo - tin học tỉnh;
- Lưu: VT, VP.UBND tỉnh.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Đức Trong
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH TÂY
NINH
(Kèm
theo Quyết định số 21/2023/QĐ-UBND ngày 25 tháng 7 năm 2023 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Tây Ninh)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí chức
năng
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý nhà nước về quy hoạch, kế hoạch và đầu tư phát triển, gồm: quy hoạch; kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội; kế hoạch đầu tư công; cơ chế, chính sách trong các
lĩnh vực kinh tế, thu hút nguồn lực đầu tư, cơ cấu lại kinh tế, triển khai mô
hình kinh tế mới, phương thức kinh doanh mới, thực hiện điều phối phát triển
vùng, liên vùng; đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài ở địa phương; quản lý nguồn
hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và
các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài; đấu thầu; đăng ký kinh doanh trong phạm
vi địa phương; tổng hợp và thống nhất quản lý các vấn đề về doanh nghiệp, kinh
tế tập thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân, hộ gia đình và tổ chức kinh tế khác; tổ
chức cung ứng các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định
của pháp luật.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có tư cách pháp nhân, có
con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và
công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh
tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo kế hoạch thực hiện quy hoạch tỉnh; kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm của tỉnh, dự kiến kế hoạch bố trí
vốn đầu tư công 5 năm và hàng năm nguồn ngân sách Trung ương và ngân sách địa
phương; kế hoạch xúc tiến đầu tư, chương trình xúc tiến đầu tư hằng năm, danh mục
dự án thu hút đầu tư của địa phương; các cân đối chủ yếu về kinh tế - xã hội của
tỉnh, trong đó có cân đối vốn đầu tư công; chương trình, kế hoạch thực hiện các
mục tiêu phát triển bền vững, tăng trưởng xanh của tỉnh; kế hoạch và tình hình
thực hiện chương trình các mục tiêu quốc gia; chương trình, biện pháp tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước, cải thiện môi trường đầu
tư kinh doanh trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
b) Dự thảo chương trình hành động thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và chịu
trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch tháng, quý, 6
tháng, năm và 05 năm để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh điều hành, phối hợp việc
thực hiện các cân đối chủ yếu về kinh tế - xã hội của tỉnh;
c) Dự thảo chương trình, kế hoạch sắp xếp, đổi mới
phát triển doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước do địa
phương quản lý; cơ chế quản lý đối với doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp có
vốn góp của Nhà nước; dự thảo chương trình, kế hoạch, đề án hỗ trợ phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp tư nhân (bao gồm chương trình đổi mới
sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo), phát triển hợp tác xã, hộ kinh doanh hàng năm
và 5 năm trên địa bàn tỉnh; dự thảo kế hoạch cải thiện chỉ số môi trường đầu tư
kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh;
d) Dự thảo các quyết định chương trình, biện pháp tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu
tư thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật, phân cấp của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư;
đ) Dự thảo quyết định quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở; dự thảo quyết định thành lập, tổ
chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập của Sở theo quy định của pháp luật;
e) Dự thảo văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp
thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư, chấp thuận chủ
trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư theo phân công của Ủy ban nhân
dân tỉnh đối với các dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp
thuận nhà đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định pháp luật về đầu tư; dự
thảo danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất; dự thảo yêu cầu sơ bộ về năng lực,
kinh nghiệm; phương án tổ chức thực hiện lựa chọn nhà đầu tư căn cứ kết quả
đánh giá sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm đối với dự án đầu tư có sử dụng đất;
g) Dự thảo quyết định việc phân cấp, ủy quyền nhiệm
vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư cho các Sở, ban, ngành Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị sự nghiệp công lập (nếu có) thuộc Sở
theo quy định của pháp luật;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác
thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực quản lý
nhà nước của Sở.
3. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về lĩnh vực
kế hoạch và đầu tư; tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các chính
sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án, thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Sở sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt.
4. Về quy hoạch, kế hoạch
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và
tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quy hoạch tỉnh; kế hoạch, chính
sách, giải pháp, bố trí nguồn lực thực hiện và đánh giá thực hiện quy hoạch tỉnh;
tổ chức lấy ý kiến, tổ chức công bố quy hoạch tỉnh; cung cấp dữ liệu có liên
quan thuộc phạm vi quản lý của địa phương để cập nhật vào hệ thống thông tin và
cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch; rà soát, đề xuất chủ trương điều chỉnh quy
hoạch tỉnh; báo cáo về hoạt động quy hoạch trên địa bàn tỉnh hằng năm; quản lý
và điều hành một số lĩnh vực về thực hiện kế hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh
giao;
b) Xây dựng, đánh giá, quản lý, lưu trữ, công bố,
cung cấp, khai thác và sử dụng thông tin, cơ sở dữ liệu về quy hoạch;
c) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện thuộc tỉnh đề xuất nội dung tích hợp vào quy hoạch tỉnh;
giám sát quá trình triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
5. Về đầu tư phát triển, đầu tư theo phương thức đối
tác công tư
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây
dựng kế hoạch và dự kiến bố trí mức vốn đầu tư công cho từng nhiệm vụ, chương
trình, dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư công do tỉnh quản lý;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây
dựng, tổ chức thực hiện, theo dõi, giám sát việc thực hiện chính sách và quy định
của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công
tư, việc tuân thủ kế hoạch đầu tư công;
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ
quan có liên quan thực hiện giám sát, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công
của các chương trình, dự án đầu tư trên địa bàn;
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan tổng hợp, đánh
giá, báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư
thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
đ) Làm đầu mối ứng dụng và triển khai Hệ thống
thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công trong hoạt động quản lý nhà
nước về đầu tư công tại địa phương;
e) Làm thường trực Hội đồng thẩm định cấp cơ sở dự
án đầu tư theo phương thức đối tác công tư; đầu mối tiếp nhận, thẩm định các dự
án đầu tư theo phương thức đối tác công tư thuộc phạm vi quản lý của địa phương
trong trường hợp được Ủy ban nhân dân tỉnh giao và thực hiện nhiệm vụ theo quy
định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư;
g) Làm đầu mối đăng tải thông tin dự án đầu tư theo
phương thức đối tác công tư; thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển, hồ
sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời đàm phán, danh sách nhà đầu tư đáp ứng
yêu cầu về kỹ thuật, kết quả lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp các nội dung
này được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
h) Chủ trì tham mưu xử lý tình huống trong lựa chọn
nhà đầu tư dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư; chủ trì tổ chức kiểm
tra, giám sát, theo dõi việc thực hiện các quy định của pháp luật về đầu tư
theo phương thức đối tác công tư đối với các dự án trên địa bàn tỉnh; tham gia
Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị cấp địa phương theo quy định của pháp luật
về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
6. Về quản lý đầu tư trong nước và đầu tư nước
ngoài
a) Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư đối với dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghiệp
cao, khu kinh tế và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về đầu tư;
b) Làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ đề nghị chấp thuận,
điều chỉnh chủ trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật
về đầu tư; làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ về giám sát, đánh giá đầu tư của tỉnh,
thành phố; hướng dẫn thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư đối với các cấp, đơn vị
trực thuộc, các dự án được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố phân cấp hoặc ủy quyền
cho cấp dưới quyết định đầu tư;
c) Quản lý hoạt động đầu tư trong nước và đầu tư nước
ngoài vào địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; Giải quyết theo thẩm quyền
hoặc trình cấp có thẩm quyền giải quyết khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư tại
địa phương; làm đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác
xúc tiến đầu tư; tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư theo kế hoạch đã được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt; hướng dẫn thủ tục đầu tư theo thẩm quyền;
d) Thu thập, lưu trữ, quản lý thông tin về đăng ký
đầu tư; thực hiện việc chuẩn hóa dữ liệu, cập nhật dữ liệu về đăng ký đầu tư
vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư; hướng dẫn tổ chức kinh tế thực hiện dự án
đầu tư sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư; báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu
tư và Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư, tình hình hoạt động của các dự án đầu tư thuộc phạm
vi quản lý; tổ chức, giám sát và đánh giá thực hiện chế độ báo cáo đầu tư tại địa
phương.
7. Về quản lý vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các
nhà tài trợ nước ngoài và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ
phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài
a) Làm đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, ngành và các cơ quan có liên quan xây dựng chiến
lược, định hướng, kế hoạch vận động, thu hút, điều phối quản lý nguồn vốn ODA,
nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ không hoàn lại
không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước
ngoài; hướng dẫn các Sở, ban, ngành xây dựng danh mục và nội dung các chương
trình sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các
nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các
cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài; tổng hợp danh mục các chương trình dự án
sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện
trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân nước ngoài trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và báo cáo Bộ Kế
hoạch và Đầu tư;
b) Giám sát, đánh giá thực hiện các chương trình, dự
án sử dụng vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện
trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân nước ngoài; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh xử lý những vấn đề vướng mắc trong việc bố trí vốn đối ứng, giải
ngân thực hiện các dự án ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các
nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các
cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến nhiều Sở, ban, ngành, cấp
huyện và cấp xã; định kỳ tổng hợp báo cáo về tình hình và hiệu quả thu hút, sử
dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện
trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân nước ngoài;
c) Chủ trì thẩm định các khoản viện trợ không hoàn
lại, không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
nước ngoài thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh.
8. Về quản lý đấu thầu
a) Đối với hoạt động lựa chọn nhà thầu: Thẩm định về
kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định đầu tư; thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu, danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu kỹ thuật đối với đấu thầu
hai túi hồ sơ, kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ
tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu thuộc dự án do Ủy ban
nhân dân tỉnh là chủ đầu tư;
b) Đối với hoạt động lựa chọn nhà đầu tư thực hiện
dự án đầu tư có sử dụng đất: Đăng tải danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất;
đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của các nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực
hiện dự án; thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu,
danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, kết quả lựa chọn nhà đầu tư
trong trường hợp các nội dung này được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
c) Chủ trì tham mưu xử lý tình huống trong đấu thầu
đối với gói thầu, dự án thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; chủ trì tổ
chức kiểm tra, giám sát, theo dõi việc thực hiện các quy định của pháp luật về
đấu thầu đối với các dự án, dự toán trên địa bàn tỉnh; chủ trì, tổng kết, đánh
giá và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện công tác đấu thầu trên địa bàn tỉnh;
thành lập Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị cấp địa phương, đại diện có thẩm
quyền của Sở Kế hoạch và Đầu tư là Chủ tịch hội đồng tư vấn và thực hiện các
nhiệm vụ khác về đấu thầu được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
9. Về doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh
a) Tổ chức việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp;
cấp hoặc từ chối cấp đăng ký doanh nghiệp; hướng dẫn doanh nghiệp và người
thành lập doanh nghiệp về hồ sơ, thủ tục, trình tự đăng ký doanh nghiệp; tư vấn,
hướng dẫn miễn phí hộ kinh doanh đăng ký chuyển đổi thành doanh nghiệp;
b) Hướng dẫn, đào tạo, tập huấn cho cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp huyện về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hợp tác xã, hộ kinh
doanh; kiểm tra giám sát cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trong việc thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn về đăng ký hợp tác xã, hộ kinh doanh;
c) Phối hợp xây dựng, quản lý, vận hành Hệ thống
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong phạm vi địa phương; thu thập,
lưu trữ, rà soát và quản lý thông tin về đăng ký doanh nghiệp; thực hiện việc
chuẩn hóa dữ liệu, cập nhật dữ liệu đăng ký doanh nghiệp tại địa phương vào cơ
sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
d) Đầu mối theo dõi, tổng hợp tình hình doanh nghiệp;
trực tiếp hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, giám sát doanh
nghiệp theo nội dung trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp; xử lý các vi phạm về
đăng ký doanh nghiệp; phối hợp với các Sở, ngành kiểm tra, theo dõi, giám sát,
tổng hợp tình hình và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm sau đăng ký thành lập của
các doanh nghiệp tại địa phương;
đ) Cung cấp thông tin về đăng ký doanh nghiệp lưu
trữ tại cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong phạm vi địa phương
quản lý cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật và theo quy định về
phòng chống rửa tiền, tài trợ khủng bố;
e) Đầu mối theo dõi, tổng hợp tình hình sắp xếp, đổi
mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn góp của nhà nước và
tình hình phát triển các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác; chủ
trì, phối hợp với các Sở, ban ngành liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc thành lập, sắp xếp lại, chuyển đổi sở hữu của doanh nghiệp nhà nước; đầu
mối xây dựng nội dung, đề án, chương trình, kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa trên địa bàn; đầu mối tổ chức triển khai, theo dõi, tổng hợp tình hình triển
khai các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn.
10. Về kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân
a) Chủ trì tổng hợp, đề xuất và tổ chức thực hiện
chiến lược, chương trình, kế hoạch, đề án phát triển kinh tế tập thể, hợp tác
xã, hộ kinh doanh, kinh tế tư nhân; xây dựng và tổ chức thực hiện cơ chế, chính
sách hỗ trợ, ưu đãi đối với kinh tế tập thể, hợp tác xã; hướng dẫn, theo dõi, tổng
hợp và đánh giá tình hình thực hiện các chương trình, kế hoạch, cơ chế, chính
sách phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, hộ kinh doanh, kinh tế tư nhân và
hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã, hộ kinh doanh và kinh tế
tư nhân trên địa bàn tỉnh; Xây dựng, tổng kết và nhân rộng mô hình kinh tế tập
thể, hợp tác xã hoạt động hiệu quả, liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm; tổ chức
thực hiện việc đăng ký liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân theo thẩm
quyền;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
giải quyết các vướng mắc về cơ chế, chính sách phát triển kinh tế tập thể, hợp
tác xã, hộ kinh doanh và kinh tế tư nhân có tính chất liên ngành;
c) Đầu mối phối hợp với các tổ chức, cá nhân trong
nước và quốc tế nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm, xây dựng các chương trình, dự
án trợ giúp, thu hút vốn và các nguồn lực phục vụ phát triển kinh tế tập thể, hợp
tác xã, hộ kinh doanh, kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh;
d) Định kỳ lập báo cáo theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, cơ quan
ngang Bộ có liên quan về tình hình phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, hộ
kinh doanh, kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh.
11. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quy hoạch,
kế hoạch và đầu tư theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
12. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực quy
hoạch, kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của ngành kế hoạch và đầu tư đối
với Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
13. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ, thực hiện chuyển đổi số phục vụ
công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực được giao.
14. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo theo quy định của pháp luật; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm
quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Sở; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm và chống lãng
phí; tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thành tích trong hoạt động của ngành theo quy định của pháp luật.
15. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và mối quan hệ công tác của văn phòng, phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở (nếu
có), phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo hướng dẫn của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ
cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp
và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ
tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ
luật đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản
lý của Sở theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
17. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản
được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
18. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ
và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực công tác được
giao với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
19. Thực hiện những nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật hoặc do Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh phân công, phân cấp theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư có Giám đốc
và không quá 3 (ba) Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là Ủy viên Ủy ban
nhân dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, là người đứng đầu Sở Kế hoạch và Đầu
tư, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu
trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp
Giám đốc Sở chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở
và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một
Phó Giám đốc Sở được Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, cho từ chức, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và
thực hiện chế độ, chính sách đối với Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định theo quy định của Đảng và của pháp luật.
đ) Căn cứ quy định về phân cấp quản
lý tổ chức cán bộ của Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở quyết định hoặc
trình cơ quan có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu, cấp
phó của người đứng đầu các đơn vị thuộc Sở theo tiêu chuẩn chức danh do Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành.
2. Các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn thuộc
Sở, có 06 phòng và tương đương, cụ thể như sau
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Tổng hợp,
Quy hoạch;
d) Phòng Đăng ký
kinh doanh;
đ) Phòng
Quản lý đầu tư công;
e) Phòng Hợp tác đầu tư.
Điều 4. Biên chế công chức và
người lao động
1. Biên chế công chức và người lao động của Sở Kế
hoạch và Đầu tư được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm
vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng số biên chế công chức, số lượng người
làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập được
cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và
danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
hằng năm Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng kế hoạch biên chế công chức trình Ủy
ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định
của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Tổ chức
thực hiện
1. Căn cứ nội dung Quy định và các văn bản pháp luật
có liên quan, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn thuộc
Sở; xây dựng quy chế làm việc nội bộ, mối quan hệ công tác giữa các phòng, cơ
quan; trên cơ sở biên chế được giao, bố trí công chức phù hợp với trình độ
chuyên môn, vị trí việc làm, đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Trình Chủ
tịch UBND tỉnh ban hành chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư.
2. Những nội dung không được quy định tại Quy định
này thì được thực hiện theo các quy định pháp luật hiện hành.
3. Trong quá trình thực hiện, trường hợp có khó
khăn, vướng mắc, Sở có trách nhiệm phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan có
liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung Quy định
này cho phù hợp với tình hình thực tế và các chủ trương chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước hiện hành./.