QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KẾ HOẠCH
VÀ ĐẦU TƯ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng
4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng
9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 05/2022/TT-BKHĐT ngày 06
tháng 5 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Sở Kế hoạch và Đầu tư thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Phòng
Tài chính - Kế hoạch thuộc UBND cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư
tại Tờ trình số 267/TTr-SKHĐT ngày 26 tháng 4 năm 2023 về dự thảo Quyết định
ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch
và Đầu tư.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở
Kế hoạch và Đầu tư thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành từ ngày 22 tháng 6 năm 2023.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc
Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận,
huyện và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ;
- Vụ Pháp chế - Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND TP;
- Chủ tịch và các Phó CT UBND TP;
- UB MTTQ và các đoàn thể TP;
- Các sở, ban, ngành TP;
- UBND các quận, huyện;
- Cổng thông tin điện tử thành phố;
- Lưu: VT, SKHĐT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Trung Chinh
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ THÀNH PHỐ
ĐÀ NẴNG
(Kèm theo Quyết định số: 20/2023/QĐ-UBND ngày 08 tháng 6 năm 2023 của UBND
thành phố Đà Nẵng)
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Đà Nẵng (sau đây
gọi tắt là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện
chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản lý nhà nước về quy hoạch,
kế hoạch và đầu tư phát triển, gồm: quy hoạch; kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội; kế hoạch đầu tư công; cơ chế, chính sách trong các lĩnh vực kinh tế, thu
hút nguồn lực đầu tư, cơ cấu lại kinh tế, triển khai mô hình kinh tế mới,
phương thức kinh doanh mới, thực hiện điều phối phát triển vùng, liên vùng; đầu
tư trong nước, đầu tư nước ngoài ở địa phương; quản lý nguồn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA), nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ
không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân nước ngoài; đấu thầu; đăng ký kinh doanh trong phạm vi thành phố; tổng
hợp và thống nhất quản lý các vấn đề về doanh nghiệp, kinh tế tập thể, hợp tác
xã, kinh tế tư nhân, hộ gia đình và tổ chức kinh tế khác; tổ chức cung ứng các
dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Đà Nẵng có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân thành phố; đồng thời chịu sự chỉ
đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân thành phố
a) Dự thảo kế hoạch thực hiện quy hoạch thành phố;
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm của thành phố, dự kiến kế
hoạch bố trí vốn đầu tư công 5 năm và hàng năm nguồn ngân sách Trung ương và
ngân sách thành phố; kế hoạch xúc tiến đầu tư, chương trình xúc tiến đầu tư hằng
năm, danh mục dự án thu hút đầu tư của thành phố; các cân đối chủ yếu về kinh tế
- xã hội của thành phố, trong đó có cân đối vốn đầu tư công; chương trình, kế
hoạch thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững, tăng trưởng xanh của thành phố;
kế hoạch và tình hình thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; chương
trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước, cải
thiện môi trường đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước
được giao;
b) Dự thảo chương trình, kế hoạch, quyết định thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân
thành phố và chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch
tháng, quý, 6 tháng, năm và 05 năm để báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố điều
hành, phối hợp việc thực hiện các cân đối chủ yếu về kinh tế - xã hội của thành
phố;
c) Dự thảo chương trình, kế hoạch sắp xếp, đổi mới
phát triển doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước do
thành phố quản lý; cơ chế quản lý đối với doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp
có vốn góp của Nhà nước; dự thảo chương trình, kế hoạch, đề án hỗ trợ phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp tư nhân (bao gồm chương trình đổi mới
sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo), phát triển hợp tác xã, hộ kinh doanh hàng năm
và 5 năm trên địa bàn thành phố; dự thảo kế hoạch cải thiện chỉ số môi trường đầu
tư kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh;
d) Dự thảo các quyết định chương trình, biện pháp tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu
tư thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật, phân cấp của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư;
đ) Dự thảo quyết định quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở; dự thảo quyết định thành lập, tổ
chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập của Sở theo quy định của pháp luật;
e) Dự thảo văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp
thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, ủy quyền phê duyệt chủ trương đầu tư các dự
án dân sinh thuộc thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các quận theo mô hình thí điểm chính quyền đô thị, chấp thuận nhà đầu tư,
chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư theo phân công của
Ủy ban nhân dân thành phố đối với các dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ
trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư của Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định
pháp luật về đầu tư; dự thảo danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất; dự thảo yêu
cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm; phương án tổ chức thực hiện lựa chọn nhà đầu
tư căn cứ kết quả đánh giá sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm đối với dự án đầu tư
có sử dụng đất;
g) Dự thảo quyết định việc phân cấp, ủy quyền nhiệm
vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư cho các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân các quận, huyện.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố:
a) Dự thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị sự nghiệp công lập (nếu có) thuộc Sở
theo quy định của pháp luật;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác
thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về lĩnh vực quản
lý nhà nước của Sở.
3. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về
lĩnh vực kế hoạch và đầu tư; tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
các chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án, thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Sở sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt.
4. Về quy hoạch, kế hoạch
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố ban
hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quy hoạch thành phố
(quy hoạch tỉnh); kế hoạch, chính sách, giải pháp, bố trí nguồn lực thực hiện
và đánh giá thực hiện quy hoạch thành phố; tổ chức lấy ý kiến, tổ chức công bố
quy hoạch thành phố; cung cấp dữ liệu có liên quan thuộc phạm vi quản lý của địa
phương để cập nhật vào hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch;
rà soát, đề xuất chủ trương điều chỉnh quy hoạch thành phố; báo cáo về hoạt động
quy hoạch trên địa bàn thành phố hằng năm; quản lý và điều hành một số lĩnh vực
về thực hiện kế hoạch được Ủy ban nhân dân thành phố giao;
b) Xây dựng, đánh giá, quản lý, lưu trữ, công bố,
cung cấp, khai thác và sử dụng thông tin, cơ sở dữ liệu về quy hoạch;
c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân các quận, huyện thuộc thành phố đề xuất nội dung tích hợp vào quy hoạch
thành phố; giám sát quá trình triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Về đầu tư phát triển, đầu tư theo phương thức đối
tác công tư
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây
dựng kế hoạch và dự kiến bố trí mức vốn đầu tư công cho từng nhiệm vụ, chương
trình, dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư công do thành phố quản lý;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây
dựng, tổ chức thực hiện, theo dõi, giám sát việc thực hiện chính sách và quy định
của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công
tư, việc tuân thủ kế hoạch đầu tư công;
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ
quan có liên quan thực hiện giám sát, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công
của các chương trình, dự án đầu tư trên địa bàn;
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan tổng hợp, đánh
giá, báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư
thuộc phạm vi quản lý của thành phố;
đ) Làm đầu mối ứng dụng và triển khai Hệ thống
thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công trong hoạt động quản lý nhà
nước về đầu tư công tại thành phố;
e) Làm thường trực Hội đồng thẩm định cấp cơ sở dự
án đầu tư theo phương thức đối tác công tư; đầu mối tiếp nhận, thẩm định các dự
án đầu tư theo phương thức đối tác công tư thuộc phạm vi quản lý của thành phố
trong trường hợp được Ủy ban nhân dân thành phố giao và thực hiện nhiệm vụ theo
quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư;
g) Làm đầu mối đăng tải thông tin dự án đầu tư theo
phương thức đối tác công tư; thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển, hồ
sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời đàm phán, danh sách nhà đầu tư đáp ứng
yêu cầu về kỹ thuật, kết quả lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp các nội dung
này được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt;
h) Chủ trì tham mưu xử lý tình huống trong lựa chọn
nhà đầu tư dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư; chủ trì tổ chức kiểm
tra, giám sát, theo dõi việc thực hiện các quy định của pháp luật về đầu tư
theo phương thức đối tác công tư đối với các dự án trên địa bàn thành phố; tham
gia Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị cấp thành phố theo quy định của pháp
luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
6. Về quản lý đầu tư trong nước và đầu tư nước
ngoài
a) Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư đối với dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghiệp
cao, khu kinh tế và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về đầu tư;
b) Làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ đề nghị chấp thuận,
điều chỉnh chủ trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật
về đầu tư; làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ về giám sát, đánh giá đầu tư của
thành phố; hướng dẫn thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư đối với các cấp, đơn vị
trực thuộc, các dự án được Ủy ban nhân dân thành phố phân cấp hoặc ủy quyền cho
cấp dưới quyết định đầu tư;
c) Quản lý hoạt động đầu tư trong nước và đầu tư nước
ngoài vào địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật; Giải quyết theo thẩm
quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền giải quyết khó khăn, vướng mắc của nhà đầu
tư tại địa phương; làm đầu mối giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản lý nhà nước
về công tác xúc tiến đầu tư; tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư theo kế hoạch đã
được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt; hướng dẫn thủ tục đầu tư theo thẩm
quyền;
d) Thu thập, lưu trữ, quản lý thông tin về đăng ký
đầu tư; thực hiện việc chuẩn hóa dữ liệu, cập nhật dữ liệu về đăng ký đầu tư
vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư; hướng dẫn tổ chức kinh tế thực hiện dự án
đầu tư sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư; báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu
tư và Ủy ban nhân dân thành phố về tình hình tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tình hình hoạt động của các dự án đầu tư thuộc
phạm vi quản lý; tổ chức, giám sát và đánh giá thực hiện chế độ báo cáo đầu tư
tại địa phương.
7. Về quản lý vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các
nhà tài trợ nước ngoài
a) Làm đầu mối giúp Ủy ban nhân dân thành phố phối
hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, ngành và các cơ quan có liên quan xây dựng
chiến lược, định hướng, kế hoạch vận động, thu hút, điều phối quản lý nguồn vốn
ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ; hướng dẫn các sở, ban, ngành xây
dựng danh mục và nội dung các chương trình sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay
ưu đãi của các nhà tài trợ; tổng hợp danh mục các chương trình dự án sử dụng
nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ trình Ủy ban nhân dân
thành phố phê duyệt và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
b) Giám sát, đánh giá thực hiện các chương trình, dự
án sử dụng vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ; xử lý theo thẩm
quyền hoặc kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xử lý những vấn đề vướng
mắc trong việc bố trí vốn đối ứng, giải ngân thực hiện các dự án ODA, nguồn vốn
vay ưu đãi của các nhà tài trợ có liên quan đến nhiều sở, ban, ngành, cấp huyện
và cấp xã; định kỳ tổng hợp báo cáo về tình hình và hiệu quả thu hút, sử dụng
nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ;
8. Về quản lý các nguồn viện trợ không hoàn lại
không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước
ngoài dành cho thành phố Đà Nẵng
a) Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan
thẩm định, trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, phê duyệt tiếp nhận các khoản
viện trợ thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố;
tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư đối với việc tiếp
nhận các khoản viện trợ thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ;
tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố tiếp nhận và quản lý các khoản viện trợ do
các cơ quan Trung ương phê duyệt, làm đối tác trực tiếp, có địa bàn triển khai
tại thành phố Đà Nẵng; hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trên địa bàn thành phố về
trình tự, thủ tục trình thẩm định và phê duyệt các khoản viện trợ không hoàn lại
không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước
ngoài dành cho thành phố Đà Nẵng.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng liên
quan kiểm tra, đánh giá tình hình tiếp nhận, quản lý và sử dụng các khoản viện
trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân nước ngoài dành cho thành phố Đà Nẵng; giám sát tình hình thực hiện
các khoản viện trợ, việc chấp hành các quy định hiện hành về quản lý viện trợ;
định kỳ tổng hợp, báo cáo về tình hình phê duyệt, thực hiện các khoản viện trợ
không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân nước ngoài dành cho thành phố Đà Nẵng.
9. Về quản lý đấu thầu
a) Đối với hoạt động lựa chọn nhà thầu: Thẩm định về
kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố quyết định đầu tư; thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu, danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu kỹ thuật đối với đấu thầu
hai túi hồ sơ, kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ
tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu thuộc dự án do Ủy ban
nhân dân thành phố là chủ đầu tư;
b) Đối với hoạt động lựa chọn nhà đầu tư thực hiện
dự án đầu tư có sử dụng đất: Đăng tải danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất;
đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của các nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực
hiện dự án; thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu,
danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, kết quả lựa chọn nhà đầu tư
trong trường hợp các nội dung này được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt;
c) Chủ trì tham mưu xử lý tình huống trong đấu thầu
đối với gói thầu, dự án thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố; chủ trì
tổ chức kiểm tra, giám sát, theo dõi việc thực hiện các quy định của pháp luật
về đấu thầu đối với các dự án, dự toán trên địa bàn tỉnh; chủ trì, tổng kết,
đánh giá và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện công tác đấu thầu trên địa bàn
thành phố; thành lập Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị cấp địa phương, đại
diện có thẩm quyền của Sở Kế hoạch và Đầu tư là Chủ tịch hội đồng tư vấn và thực
hiện các nhiệm vụ khác về đấu thầu được Ủy ban nhân dân thành phố giao.
10. Về doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh
a) Tổ chức việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp;
cấp hoặc từ chối cấp đăng ký doanh nghiệp; hướng dẫn doanh nghiệp và người
thành lập doanh nghiệp về hồ sơ, thủ tục, trình tự đăng ký doanh nghiệp; tư vấn,
hướng dẫn miễn phí hộ kinh doanh đăng ký chuyển đổi thành doanh nghiệp;
b) Hướng dẫn, đào tạo, tập huấn cho cơ quan đăng ký
kinh doanh quận, huyện về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hợp tác xã, hộ kinh
doanh; kiểm tra giám sát cơ quan đăng ký kinh doanh quận, huyện trong việc thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn về đăng ký hợp tác xã, hộ kinh doanh;
c) Phối hợp xây dựng, quản lý, vận hành Hệ thống
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong phạm vi địa phương; thu thập,
lưu trữ, rà soát và quản lý thông tin về đăng ký doanh nghiệp; thực hiện việc
chuẩn hóa dữ liệu, cập nhật dữ liệu đăng ký doanh nghiệp tại thành phố vào cơ sở
dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
d) Đầu mối theo dõi, tổng hợp tình hình doanh nghiệp;
trực tiếp hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, giám sát doanh
nghiệp theo nội dung trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp; xử lý các vi phạm về
đăng ký doanh nghiệp; phối hợp với các sở, ngành kiểm tra, theo dõi, giám sát,
tổng hợp tình hình và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm sau đăng ký thành lập của
các doanh nghiệp tại thành phố;
e) Cung cấp thông tin về đăng ký doanh nghiệp lưu
trữ tại cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong phạm vi địa phương
quản lý cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật và theo quy định về
phòng chống rửa tiền, tài trợ khủng bố;
g) Đầu mối theo dõi, tổng hợp tình hình sắp xếp, đổi
mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn góp của nhà nước và
tình hình phát triển các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác; chủ
trì, phối hợp với các sở, ban ngành liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân
thành phố về việc thành lập, sắp xếp lại, chuyển đổi sở hữu của doanh nghiệp
nhà nước; đầu mối xây dựng nội dung, đề án, chương trình, kế hoạch hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn; đầu mối tổ chức triển khai, theo dõi, tổng hợp
tình hình triển khai các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn.
11. Về kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân
a) Chủ trì tổng hợp, đề xuất và tổ chức thực hiện
chiến lược, chương trình, kế hoạch, đề án phát triển kinh tế tập thể, hợp tác
xã, hộ kinh doanh, kinh tế tư nhân; xây dựng và tổ chức thực hiện cơ chế, chính
sách hỗ trợ, ưu đãi đối với kinh tế tập thể, hợp tác xã; hướng dẫn, theo dõi, tổng
hợp và đánh giá tình hình thực hiện các chương trình, kế hoạch, cơ chế, chính
sách phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, hộ kinh doanh, kinh tế tư nhân và
hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã, hộ kinh doanh và kinh tế
tư nhân trên địa bàn thành phố; Xây dựng, tổng kết và nhân rộng mô hình kinh tế
tập thể, hợp tác xã hoạt động hiệu quả, liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm; tổ
chức thực hiện việc đăng ký liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân theo thẩm
quyền;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
giải quyết các vướng mắc về cơ chế, chính sách phát triển kinh tế tập thể, hợp
tác xã, hộ kinh doanh và kinh tế tư nhân có tính chất liên ngành;
c) Đầu mối phối hợp với các tổ chức, cá nhân trong
nước và quốc tế nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm, xây dựng các chương trình, dự
án trợ giúp, thu hút vốn và các nguồn lực phục vụ phát triển kinh tế tập thể, hợp
tác xã, hộ kinh doanh, kinh tế tư nhân trên địa bàn thành phố;
d) Định kỳ lập báo cáo theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư gửi Ủy ban nhân dân thành phố, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, cơ
quan ngang Bộ có liên quan về tình hình phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã,
hộ kinh doanh, kinh tế tư nhân trên địa bàn thành phố.
12. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quy hoạch,
kế hoạch và đầu tư theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của
Ủy ban nhân dân thành phố.
13. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực quy
hoạch, kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của ngành kế hoạch và đầu tư đối
với Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân các quận, huyện.
14. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ, thực hiện chuyển đổi số phục vụ
công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực được giao.
15. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo theo quy định của pháp luật; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm
quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Sở; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm và chống lãng
phí; tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố khen thưởng cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thành tích trong hoạt động của ngành theo quy định của pháp luật.
16. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và mối quan hệ công tác của văn phòng, phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở,
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư và theo quy định của Ủy ban nhân dân thành phố.
17. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ
cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp
và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ
tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ
luật đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản
lý của Sở theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân thành phố.
18. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản
được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công của Ủy ban nhân dân
thành phố.
19. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ
và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực công tác được
giao với Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
20. Thực hiện những nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật hoặc do Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố phân công, phân cấp theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức của Sở
1. Lãnh đạo Sở
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư có Giám đốc và các Phó
Giám đốc. Số lượng Phó Giám đốc thực hiện theo Quy định của Ủy ban nhân dân
thành phố về số lượng cấp phó của người đứng đầu các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân thành phố Đà Nẵng.
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và trước pháp luật về
thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân thành phố.
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở thực
hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở phân công và chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi
Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm thay Giám đốc
Sở điều hành các hoạt động của Sở. Phó Giám đốc Sở không kiêm nhiệm người đứng
đầu tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác.
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ,
chính sách đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố quyết định theo quy định của Đảng, pháp luật và quy định về phân
công, phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố.
2. Cơ cấu tổ chức của Sở gồm:
a) Văn phòng Sở.
b) Thanh tra Sở.
c) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ gồm:
- Phòng Doanh nghiệp, kinh tế tập thể và tư nhân;
- Phòng Đăng ký kinh doanh;
- Phòng Đấu thầu, Thẩm định và Giám sát đầu tư;
- Phòng Khoa giáo, Văn xã;
- Phòng Kinh tế ngành;
- Phòng Tổng hợp và Hợp tác quốc tế.
3. Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở: Trung tâm Hỗ trợ
doanh nghiệp thành phố Đà Nẵng.
Điều 4. Biên chế và số lượng
người làm việc
1. Căn cứ vào khối lượng công việc, tính chất, đặc
điểm chức năng, nhiệm vụ, hoạt động sự nghiệp và vị trí việc làm, Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc
hàng năm gửi Sở Nội vụ thẩm định, tổng hợp, báo cáo UBND thành phố theo quy định
của pháp luật.
2. Việc phân bổ biên chế giữa các phòng trực thuộc
do Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định trong tổng biên chế công chức được
cấp có thẩm quyền giao đối với Sở, trên cơ sở nhiệm vụ, khối lượng công việc
theo quy định tại Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04
tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quy định tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp
tỉnh.
3. Việc bố trí công tác đối với công chức, viên chức
của Sở Kế hoạch và Đầu tư căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh công
chức, viên chức, theo phẩm chất, năng lực, sở trường, đảm bảo đúng quy định của
pháp luật.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư căn cứ chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Kế hoạch và Đầu tư để quyết định thành lập, đổi
tên, quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các phòng thuộc Sở Kế hoạch
và Đầu tư theo nguyên tắc bao quát đầy đủ các lĩnh vực công tác, phù hợp với
tính chất, đặc điểm và khối lượng công việc thực tế của cơ quan, bảo đảm đơn giản
về thủ tục hành chính và thuận tiện trong việc giải quyết công việc của tổ chức
và công dân; báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định. Trong quá trình
thực hiện Quy định này, nếu cần sửa đổi, bổ sung, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư đề xuất, kiến nghị Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định theo thẩm
quyền./.