Quyết định 16/2014/QĐ-UBND về tổ chức và hoạt động của trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Số hiệu | 16/2014/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 21/02/2014 |
Ngày có hiệu lực | 03/03/2014 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Nghệ An |
Người ký | Nguyễn Xuân Đường |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính,Giao thông - Vận tải |
UỶ BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/2014/QĐ-UBND |
Nghệ An, ngày 21 tháng 02 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Thông tư số 10/2012/TT-BGTVT ngày 12/4/2012 của Bộ GTVT quy định về tổ chức và hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 09/2013/TT-BGTVT ngày 06 tháng 5 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về trạm kiểm tra tải trọng xe - QCVN 66:2013/BGTVT;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số: 66/SGTVT-TTr ngày 09/01/2014, Ý kiến của Sở Nội vụ tại Văn bản số 1505/SNV-TCBC ngày 08/11/2013, Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp tại Văn bản số 1601/BCTĐ-STP ngày 29/11/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về tổ chức và hoạt động của trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động trên địa bàn tỉnh Nghệ An”
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh; Giám đốc các Sở: Giao thông Vận tải; Tài chính; Nội vụ, Thủ trưởng ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh có liên quan và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG TRẠM KIỂM TRA TẢI TRỌNG
XE LƯU ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2014/QĐ-UBND ngày 21/02/2014 của UBND tỉnh
Nghệ An)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định việc tổ chức và hoạt động, quản lý, sử dụng Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
2. Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. "Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động" (sau đây viết tắt là Trạm) là trạm được trang bị các thiết bị kiểm tra, theo dõi lưu động, xách tay hoặc gắn trên xe chuyên dụng để kiểm tra, kiểm soát làm cơ sở cho việc xử lý các xe vi phạm quá khổ, quá tải tại những địa điểm theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
2. "Cân kiểm tra tải trọng xe" là thiết bị cân xách tay dùng để kiểm tra tải trọng xe ô tô có thể hoạt động ở hai chế độ: Chế độ cân tĩnh và chế độ cân động tốc độ thấp.
3. "Xe ô tô chuyên dụng" là xe ô tô có cấu tạo đặc biệt được lắp đặt các thiết bị chuyên dụng để kiểm tra, kiểm soát xe quá khổ, quá tải.
4. "Người được giao phụ trách thực hiện Kế hoạch kiểm soát tải trọng xe" là Trạm trưởng Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động.
UỶ BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/2014/QĐ-UBND |
Nghệ An, ngày 21 tháng 02 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Thông tư số 10/2012/TT-BGTVT ngày 12/4/2012 của Bộ GTVT quy định về tổ chức và hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 09/2013/TT-BGTVT ngày 06 tháng 5 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về trạm kiểm tra tải trọng xe - QCVN 66:2013/BGTVT;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số: 66/SGTVT-TTr ngày 09/01/2014, Ý kiến của Sở Nội vụ tại Văn bản số 1505/SNV-TCBC ngày 08/11/2013, Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp tại Văn bản số 1601/BCTĐ-STP ngày 29/11/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về tổ chức và hoạt động của trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động trên địa bàn tỉnh Nghệ An”
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh; Giám đốc các Sở: Giao thông Vận tải; Tài chính; Nội vụ, Thủ trưởng ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh có liên quan và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG TRẠM KIỂM TRA TẢI TRỌNG
XE LƯU ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2014/QĐ-UBND ngày 21/02/2014 của UBND tỉnh
Nghệ An)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định việc tổ chức và hoạt động, quản lý, sử dụng Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
2. Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. "Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động" (sau đây viết tắt là Trạm) là trạm được trang bị các thiết bị kiểm tra, theo dõi lưu động, xách tay hoặc gắn trên xe chuyên dụng để kiểm tra, kiểm soát làm cơ sở cho việc xử lý các xe vi phạm quá khổ, quá tải tại những địa điểm theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
2. "Cân kiểm tra tải trọng xe" là thiết bị cân xách tay dùng để kiểm tra tải trọng xe ô tô có thể hoạt động ở hai chế độ: Chế độ cân tĩnh và chế độ cân động tốc độ thấp.
3. "Xe ô tô chuyên dụng" là xe ô tô có cấu tạo đặc biệt được lắp đặt các thiết bị chuyên dụng để kiểm tra, kiểm soát xe quá khổ, quá tải.
4. "Người được giao phụ trách thực hiện Kế hoạch kiểm soát tải trọng xe" là Trạm trưởng Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động.
5. "Trạm trưởng trạm KTTTXLĐ" (sau đây viết tắt là Trạm trưởng) là người được cơ quan có thẩm quyền giao trách nhiệm quản lý, điều hành hoạt động Trạm.
6. "Trưởng ca" là người được cơ quan có thẩm quyền hoặc Trạm trưởng giao trách nhiệm quản lý, điều hành hoạt động của Trạm trong một ca làm việc;
7. “Nhân viên kỹ thuật cân” là người được tập huấn sử dụng các trang thiết bị của Trạm và được giao trách nhiệm vận hành các thiết bị của Trạm.
Điều 3. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động
Thực hiện theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 10/2012/TT-BGTVT ngày 12/4/2012 của Bộ GTVT, cụ thể:
1. Chức năng:
Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động (sau đây gọi là Trạm) là nơi cơ quan quản lý đường bộ trên địa bàn tỉnh Nghệ An thực hiện việc thu thập, phân tích, đánh giá tác động của tải trọng xe, khổ giới hạn xe đến an toàn cầu, đường bộ; kiểm tra, chuyển kết quả kiểm tra đến cơ quan chức năng làm cơ sở cho việc xử lý vi phạm đối với xe quá khổ giới hạn, quá tải trọng cho phép (kể cả xe chở hàng vượt quá trọng tải thiết kế ghi trong Giấy đăng ký xe hoặc Sổ chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường) tham gia giao thông trên đường bộ và xe bánh xích lưu hành trên đường bộ.
2. Nhiệm vụ:
a) Kiểm tra tại Trạm đối với xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng (kể cả xe, máy quân sự không làm nhiệm vụ quân sự) tham gia giao thông trên đường bộ về việc chấp hành các quy định của Luật Giao thông đường bộ năm 2008 và các quy định khác của Pháp luật.
b) Thu thập, cập nhật, tổng hợp, lưu trữ các số liệu liên quan đến tải trọng, khổ giới hạn của xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông qua Trạm và công tác xử lý vi phạm tại Trạm để báo cáo với cơ quan có thẩm quyền theo quy định hoặc khi được yêu cầu.
3. Quyền hạn:
a) Phát tín hiệu, hiệu lệnh yêu cầu người điều khiển đưa xe vào nơi quy định để kiểm tra khi phát hiện xe có dấu hiệu quá khổ giới hạn, quá trọng tải cho phép của phương tiện, quá tải trọng cho phép của cầu, đường và xe bánh xích tự hành trên đường bộ;
b) Yêu cầu người điều khiển phương tiện xuất trình: Giấy phép lái xe; Giấy đăng ký xe; Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (hoặc Giấy phép lưu hành xe đối với xe quân sự); Giấy phép lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng trên đường bộ; Giấy phép lưu hành xe bánh xích tự hành trên đường bộ;
c) Thực hiện việc kiểm tra về: Chấp hành các quy định của pháp luật về giao thông vận tải đường bộ; tải trọng trục xe, tổng trọng lượng và khổ giới hạn của xe (bao gồm cả hàng hóa, hành khách trên xe) đối với xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông trên đường bộ (trừ xe quân sự chở vũ khí, phương tiện, khí tài phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh); việc tuân thủ các quy định trong Giấy phép lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng, xe bánh xích tự hành trên đường bộ;
d) Xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền, đúng quy định đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ được phát hiện tại Trạm. Trường hợp hành vi vi phạm ở mức phạt vượt quá thẩm quyền, phải chuyển hồ sơ vụ việc vi phạm đến cấp có thẩm quyền để ra quyết định xử phạt;
đ) Buộc người điều khiển phương tiện, chủ phương tiện thực hiện các biện pháp khắc phục (hạ phần hàng hóa quá tải, quá khổ giới hạn) theo quy định; đình chỉ lưu hành phương tiện cho đến khi người vi phạm thực hiện xong các biện pháp khắc phục theo quy định của Pháp luật.
Nghiêm cấm mọi hành vi trái pháp luật, tiêu cực trong hoạt động kiểm tra tải trọng xe lưu động.
Điều 4. Hình thức tổ chức hoạt động của Trạm
Trạm được tổ chức hoạt động theo hình thức là Trạm lưu động, hoạt động theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt hằng năm. UBND tỉnh quyết định thành lập Trạm. Sở Giao thông vận tải quản lý, điều hành mọi hoạt động của Trạm.
Điều 5. Lực lượng thực hiện nhiệm vụ, cơ cấu nhân sự tại Trạm và quy chế phối hợp giữa các lực lượng
1. Lực lượng làm nhiệm vụ tại Trạm bao gồm: Lực lượng điều hành, vận hành Trạm và Lực lượng phối hợp.
Lực lượng điều hành, vận hành Trạm: Là lực lượng thực hiện nhiệm vụ quản lý, điều hành, vận hành và bảo trì các trang thiết bị, cơ sở vật chất của Trạm. Nhân sự của lực lượng này do Sở Giao thông vận tải bố trí, điều động.
Lực lượng phối hợp: Là lực lượng trực tiếp thực hiện công tác kiểm tra, xử lý vi phạm đối với các xe quá tải, quá khổ bị phát hiện. Lực lượng này bao gồm: Thanh tra Sở Giao thông vận tải, Cảnh sát giao thông và Kiểm soát quân sự thuộc Bộ chỉ huy quân sự tỉnh.
2. Cơ cấu nhân sự:
- Lực lượng điều hành, vận hành Trạm: Do Sở Giao thông vận tải điều động, bổ nhiệm làm nhiệm vụ chuyên trách tối đa là 10 người. Trong đó có 01 Trạm trưởng và không quá 02 Trạm phó. Trạm trưởng là người của Thanh tra Sở Giao thông vận tải.
- Lực lượng phối hợp: Tối đa 18 người được điều động từ các cơ quan, tổ chức: Thanh tra sở GTVT (07 người), Cảnh sát giao thông thuộc Công an tỉnh (07 người), Kiểm soát quân sự thuộc Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh (04 người).
3. Quy chế phối hợp giữa các lực lượng làm nhiệm vụ tại Trạm được xây dựng trên cơ sở quy định của pháp luật và được sự thống nhất giữa các Sở, ngành: Giao thông vận tải, Công an tỉnh và Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh. Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với cơ quan chức năng trong việc xây dựng Quy chế phối hợp.
Điều 6. Trang thiết bị của Trạm
1. Toàn bộ trang thiết bị của Trạm để phục vụ công tác kiểm tra, xử lý xe quá tải do Bộ Giao thông vận tải cấp. Trường hợp cần bổ sung thêm một số thiết bị, công cụ khác ngoài danh mục được trang cấp để phục vụ cho hoạt động của Trạm, Sở Giao thông vận tải trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
2. Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm quản lý, sử dụng toàn bộ trang, thiết bị của Trạm theo quy định hiện hành về quản lý tài sản Nhà nước (phải thực hiện đầy đủ các chế độ đăng ký, thống kê, kiểm kê, đăng kiểm và báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo đúng quy định). Duy trì trạng thái hoạt động của Trạm bình thường giữa hai kỳ kiểm định, kiểm chuẩn theo quy định; kiểm tra tình trạng kỹ thuật trước khi đưa các trang thiết bị vào hoạt động.
3. Việc quản lý, sử dụng và bảo trì Bộ cân lưu động phải đúng mục đích, đạt hiệu quả và theo đúng hướng dẫn của nhà sản xuất và quy trình, tiêu chuẩn quy định tại Quyết định số 1472/QĐ-TCĐBVN ngày 11/9/2013 về việc ban hành quy trình vận hành và bảo trì trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động.
Điều 7. Kinh phí hoạt động của Trạm
1. Kinh phí hoạt động của Trạm được trích từ nguồn kinh phí của Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh Nghệ An, kinh phí ATGT địa phương và các nguồn kinh phí khác. 2. Lương và các chế độ phụ cấp (nếu có) của các lực lượng thực hiện nhiệm vụ tại Trạm:
- Lương: Do các tổ chức, đơn vị cử người của ngành nào thì ngành đó chi trả
- Phụ cấp: Các chế độ phụ cấp liên quan đến hoạt động của Trạm theo quy định hiện hành của nhà nước và kế hoạch chi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Các khoản chi phục vụ hoạt động của Trạm bao gồm: nhiên liệu của phương tiện, vật tư, vật liệu, thiết bị, văn phòng phẩm thường xuyên, điện chiếu sáng, thông tin liên lạc, bảo trì, sửa chữa thiết bị, tập huấn, hội họp, kiểm tra, xây dựng bãi đặt trạm, kiểm định, kiểm chuẩn thiết bị...
Điều 8. Thời gian làm việc và nguyên tắc hoạt động của Trạm
1. Thời gian làm việc: Thời gian làm việc một ngày là 24 giờ, làm việc tất cả các ngày trong tuần, kể cả thứ Bảy và Chủ nhật. Mỗi ngày làm việc được chia thành 03 ca.
2. Nguyên tắc hoạt động tại Trạm: Trạm hoạt động theo quy định của pháp luật hiện hành và theo nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Trạm trưởng chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Giám đốc Sở GTVT và UBND tỉnh về mọi diễn biến trong việc thực thi nhiệm vụ và trong quá trình hoạt động của Trạm. Trạm phó thay mặt Trạm trưởng điều hành mọi hoạt động của Trạm khi Trạm trưởng đi vắng và thực hiện một số công việc do Trạm trưởng ủy quyền, Trạm phó chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Trạm trưởng đối với công việc được ủy quyền.
Việc quyết định người giữ chức vụ Trạm trưởng, Trạm phó do Giám đốc Sở GTVT quyết định sau khi có ý kiến đồng ý của các cơ quan liên quan. Trưởng ca do Trạm trưởng quyết định.
Điều 9. Tiêu chuẩn, phương tiện, trang bị, trang phục của lực lượng thực hiện nhiệm vụ tại Trạm
1. Lực lượng thực hiện nhiệm vụ tại Trạm được tuyển chọn theo tiêu chuẩn quy định hiện hành; đảm bảo có phẩm chất đạo đức tốt, có sức khỏe tốt, đủ năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ.
2. Phương tiện, trang bị, trang phục của lực lượng tham gia phối hợp công tác tại Trạm thuộc ngành nào, ngành đó cấp và sử dụng theo quy định của ngành.
3. Cán bộ, nhân viên, thành viên thuộc lực lượng phối hợp trong quá trình thực hiện nhiệm vụ phải mặc trang phục, đeo phù hiệu, cấp hàm, cấp hiệu, chức danh và quy định của từng ngành.
4. Các lực lượng tham gia làm nhiệm vụ tại Trạm được tổ chức tập huấn nghiệp vụ bao gồm: Quy trình xử lý vi phạm, vận hành và bảo dưỡng thường xuyên các trang, thiết bị phục vụ hoạt động Trạm.
Điều 10. Tổ chức hoạt động Trạm
1. Trạm hoạt động theo Kế hoạch kiểm tra, kiểm soát và xử lý xe quá tải do Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu, xây dựng hàng năm được UBND tỉnh phê duyệt; thực hiện việc kiểm soát tải trọng xe trên các quốc lộ đi qua địa bàn tỉnh và đường bộ địa phương.
2. Kế hoạch hoạt động của Trạm quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm của người phụ trách thực hiện Kế hoạch và các lực lượng phối hợp tham gia kiểm soát tải trọng xe.
3. Vị trí kiểm tra tải trọng xe
a) Vị trí dừng xe để kiểm tra phải đảm bảo an toàn, không gây ùn tắc giao thông;
b) Chọn những nơi có đủ diện tích để đặt Trạm và hạ tải hoặc chỗ đường rộng không làm cản trở, ách tắc giao thông; bệ đặt cân điện tử phải đảm bảo theo quy định của nhà sản xuất hoặc theo quy định tại QCVN 66:2013/BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Trạm kiểm tra tải trọng xe;
c) Không cân xe, hạ tải trên mặt đường đối với những đường hẹp chỉ đủ 02 làn xe chạy, đường cao tốc, đường có mật độ phương tiện lưu thông cao dễ gây ùn tắc giao thông và nguy cơ mất an toàn giao thông.
4. Các lực lượng tham gia phối hợp trong quá trình thực hiện nhiệm vụ phải tuân thủ theo sự phân công, điều hành của Trạm trưởng; khi giải quyết và xử lý công việc nếu có ý kiến khác nhau giữa các thành viên của mỗi ngành thì Trạm trưởng hoặc người được trạm trưởng giao nhiệm vụ (trưởng ca) được quyền quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình, nếu vượt quá thẩm quyền giải quyết phải báo cáo cấp trên để xin ý kiến chỉ đạo. Trong mỗi ca làm việc, các thành viên được phân công nhiệm vụ phải thực hiện nghiêm chỉnh các quy định hiện hành của pháp luật và tuân thủ sự chỉ huy của Trưởng ca làm việc.
5. Sở Giao thông vận tải xây dựng và ban hành Quy chế nội bộ của Trạm trên cơ sở các quy định của pháp luật để thực hiện nhiệm vụ được giao.
Trạm trực tiếp cập nhật kết quả thực hiện, gửi thông tin và số liệu xử lý vi phạm vào cổng thông tin điện tử của hệ thống, kết nối Internet truyền về máy chủ của Tổng cục Đường bộ Việt Nam; đồng thời gửi báo cáo cho cơ quan quản lý theo quy định. Nghiêm cấm mọi hành vi can thiệp xử lý số liệu, kết quả kiểm tra tải trọng xe.
Điều 12. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
1. Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, đơn vị có liên quan xây dựng Kế hoạch hoạt động của Trạm hàng năm trình UBND tỉnh phê duyệt.
2. Quản lý, điều hành mọi hoạt động của Trạm.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng trong hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm đối với xe quá khổ, quá tải tại Trạm.
4. Hướng dẫn, đôn đốc, thanh tra, kiểm tra công tác hoạt động của Trạm.
5. Duy trì hoạt động thường xuyên của Trạm, kịp thời báo cáo số liệu phục vụ cho công tác kiểm tra, giám sát hoạt động kiểm soát tải trọng xe của Trạm.
6. Tổng hợp báo cáo tình hình công tác kiểm soát tải trọng xe trên toàn tỉnh về Bộ GTVT, UBND tỉnh (theo Mẫu 01-Phụ lục kèm theo).
7. Quản lý, khai thác sử dụng, bảo trì, sửa chữa ô tô và các trang thiết bị của Trạm và tổ chức hoạt động của Trạm đạt hiệu quả;
8. Kiểm tra, giám sát hoạt động kiểm soát tải trọng xe của Trạm.
9. Định kỳ theo hàng quý, năm hoặc đột xuất báo cáo số liệu, phân tích, đánh giá tình hình, kết quả hoạt động của Trạm về Tổng cục Đường bộ Việt Nam, UBND tỉnh (theo Mẫu 02-Phụ lục kèm theo).
9. Lập dự toán kinh phí hàng năm, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh phê duyệt kinh phí để đảm bảo việc hoạt động, vận hành và bảo trì của Trạm.
Điều 13. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Phối hợp với Sở Giao thông vận tải và cơ quan chức năng xây dựng Kế hoạch hoạt động của Trạm hàng năm trình UBND tỉnh phê duyệt.
2. Phối hợp với Sở Giao thông vận tải và các đơn vị có liên quan trong việc triển khai hoạt động của Trạm.
3. Bố trí cán bộ, chiến sỹ tham gia thực hiện nhiệm vụ tại Trạm theo Kế hoạch hoạt động của Trạm hàng năm đã được UBND tỉnh phê duyệt.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn trong việc đảm bảo an ninh, trật tự tại Trạm.
Điều 14. Trách nhiệm của Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải và cơ quan chức năng xây dựng Kế hoạch kiểm tra, xử lý xe quá tải (phần nội dung xe quân sự lưu thông không làm nhiệm vụ quân sự) hàng năm trình UBND tỉnh phê duyệt.
2. Phối hợp với Sở Giao thông vận tải và các đơn vị có liên quan trong việc triển khai hoạt động của Trạm.
3. Bố trí cán bộ, chiến sỹ tham gia thực hiện nhiệm vụ tại Trạm theo Kế hoạch kiểm tra, xử lý xe quá khổ, quá tải đã được UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 15. Trách nhiệm của Sở Tài chính
Thẩm định dự toán kinh phí hoạt động của Trạm hàng năm, trình UBND tỉnh phê duyệt kinh phí hàng năm cho hoạt động, vận hành và bảo trì của Trạm. Tham mưu UBND tỉnh bố trí phụ cấp (nếu có) cho các lực lượng thực hiện nhiệm vụ tại Trạm.
Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến tổ chức và hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động trên địa bàn tỉnh Nghệ An có trách nhiệm thực hiện các nội dung trên. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức có liên quan kịp thời báo cáo bằng văn bản về UBND tỉnh để xem xét, giải quyết./.
MẪU BÁO CÁO CỦA SỞ GTVT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2014/QĐ-UBND ngày 21 tháng
2 năm 2014 của UBND tỉnh Nghệ An)
BÁO CÁO
KẾT QUẢ VÀ TÌNH HÌNH KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM TẢI TRỌNG XE TRÊN TOÀN TỈNH
I. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
1. Văn bản chỉ đạo, điều hành
2. Đánh giá thực hiện nhiệm vụ:
- Đánh giá những mặt đạt được;
- Đánh giá những tồn tại, khó khăn;
- Rút ra kinh nghiệm, phương án khắc phục các tồn tại, khó khăn.
II. ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ
III. SỐ LIỆU TỔNG HỢP (từ ngày / - ngày / / )
STT |
Tên địa phương |
Số xe vi phạm bị xử lý |
Số hàng hóa phải hạ tải (tấn) |
Số Giấy phép lái xe bị tước |
Tiền xử phạt (theo QĐ xử phạt) |
Ghi chú |
1 |
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
|
4 |
|
|
|
|
|
|
5 |
|
|
|
|
|
|
6 |
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
|
|
Nơi nhận: |
LÃNH ĐẠO SỞ (Ký tên và đóng dấu) |
MẪU BÁO CÁO CỦA THANH TRA SỞ GTVT
BÁO CÁO
KẾT QUẢ VÀ TÌNH HÌNH KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM TẢI TRỌNG XE
I. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
1. Lực lượng tham gia
2. Đánh giá thực hiện nhiệm vụ
- Đánh giá những mặt đạt được;
- Đánh giá những tồn tại, khó khăn;
- Rút ra kinh nghiệm, phương án khắc phục các tồn tại, khó khăn.
II. ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ
III. SỐ LIỆU TỔNG HỢP (từ h ngày / - h ngày / / )
STT |
Tên đường |
Số xe vi phạm bị xử lý |
Số hàng hóa phải hạ tải (tấn) |
Số Giấy phép lái xe bị tước |
Tiền xử phạt (theo QĐ xử phạt) |
Ghi chú |
1 |
QL.1 |
|
|
|
|
|
2 |
QL.7 |
|
|
|
|
|
3 |
… |
|
|
|
|
|
4 |
ĐT. |
|
|
|
|
|
5 |
ĐT. |
|
|
|
|
|
6 |
… |
|
|
|
|
|
7 |
Đường khác |
|
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
|
|
Nơi nhận: |
Lãnh đạo Cơ
quan quản lý |
MẪU BÁO CÁO CỦA TRẠM KTTTXLĐ SỐ:
BÁO CÁO
KẾT QUẢ VÀ TÌNH HÌNH KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM TẢI TRỌNG XE
I. SỐ LIỆU TỔNG HỢP (từ h ngày / - h ngày / / )
1. Phân loại vi phạm
TT |
Nội dung |
Đơn vị |
Tổng số |
Loại xe kiểm tra |
Ghi chú |
||
Xe thân liền |
Xe đầu kéo RM/SMRM |
Xe thân liền RM/SMRM |
|||||
1 |
Số xe vào kiểm tra |
Xe |
|
|
|
|
|
2 |
Số xe không vi phạm sau khi cân |
Xe |
|
|
|
|
|
3 |
Số xe vi phạm bị xử lý, trong đó: |
Xe |
|
|
|
|
|
3.1 |
Xử Iý theo Điều 27 Nghị định 34 và Nghị định 71/2012/NĐ-CP |
||||||
3.1.1 |
- Xe vi phạm từ 5% đến 30% (Xe trọng tải 5 tấn trở lên) - Xe vi phạm từ 10% đến 40% (xe dưới 5 tấn) |
Xe |
|
|
|
|
|
3.1.2 |
- Xe vi phạm trên 40% (Xe trọng tải dưới 5 tấn) - Xe vi phạm trên 30% (xe trọng tải từ 5 tấn trở lên) |
Xe |
|
|
|
|
|
3.1.3 |
- Xe vi phạm quá khổ |
Xe |
|
|
|
|
|
3.4 |
Xử lý theo Điều 36 Nghị định 34 và Nghị định 71/2012/NĐ-CP |
||||||
3.4.1 |
- Xe vi phạm từ 10% đến 20% |
Xe |
|
|
|
|
|
3.4.2 |
- Xe vi phạm trên 20% |
Xe |
|
|
|
|
|
3.4.3 |
- Xe vi phạm khác |
Xe |
|
|
|
|
|
4 |
Số xe phải hạ tải |
Xe |
|
|
|
|
|
5 |
Khối lượng hạ tải |
Tấn |
|
|
|
|
|
6 |
Số giấy phép lái xe bị tước |
Chiếc |
|
|
|
|
|
7 |
Tiền xử phạt theo QĐ xử phạt |
1000đ |
|
|
|
|
|
2. Biển số xe, loại xe và lỗi vi phạm
TT |
BIỂN SỐ |
LOẠI XE |
SỐ TRỤC |
LỖI VI PHẠM |
GHI CHÚ |
1 |
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
4 |
|
|
|
|
|
… |
… |
… |
|
… |
|
II. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
1. Lực lượng tham gia
2. Thời gian và vị trí làm việc
TỔ CÔNG TÁC |
THỜI GIAN |
VỊ TRÍ LÀM VIỆC (Quốc lộ, đường tỉnh …. lý trình ) |
GHI CHÚ |
|
Từ giờ |
Đến giờ |
|||
Tổ 2 |
|
|
|
|
Tổ 3 |
|
|
|
|
Tổ 1 |
|
|
|
|
3. Đánh giá thực hiện nhiệm vụ
- Đánh giá những mặt đạt được;
- Đánh giá những tồn tại, khó khăn;
- Rút ra kinh nghiệm, phương án khắc phục các tồn tại, khó khăn.
III. ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ
NGƯỜI
LẬP BÁO CÁO |
TM. TRẠM
KTTTXLĐ |