ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1946/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 21 tháng 04 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA TRẠM KIỂM TRA TẢI TRỌNG XE
LƯU ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 2919/QĐ-BGTVT
ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Bộ Giao thông vận tải quy định quản lý hoạt động
Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động;
Căn cứ Công điện số 1966/CĐ-TTg
ngày 19 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường thực hiện kiểm
soát tải trọng xe trên đường bộ;
Căn cứ Quy chế phối hợp số
74/QCPH-BGTVT-UBND ngày 21 tháng 02 năm 2014 giữa Bộ Giao thông vận tải và Ủy
ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh trong công tác chỉ đạo, điều hành hoạt động
tại Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao
thông vận tải tại Tờ trình số 1307/TTr-SGTVT ngày 08 tháng 4 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định
quản lý hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động trên địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh".
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám
đốc Sở Giao thông vận tải, Giám đốc Công an Thành phố, Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, Chỉ huy trưởng Lực lượng Thanh
niên xung phong Thành phố và các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Giao thông vận tải;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND TP;
- TTUB: CT, các PCT;
- Ủy ban MTTQ VN TP;
- BCH các đoàn thể;
- VPUB: Các PVP;
- Các Phòng chuyên viên;
- Lưu: VT, (ĐTMT-HS) D.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Tín
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA TRẠM KIỂM TRA TẢI TRỌNG XE LƯU ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1946/QĐ-UBND ngày 21 tháng 4 năm 2014 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này Quy định việc quản lý
và tổ chức hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh.
2. Các quy định trong Quy chế này áp
dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác quản lý hoạt động
và đối tượng kiểm tra của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Nguyên
tắc quản lý và hoạt động
1. Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động
thực hiện việc kiểm tra tải trọng xe trên các tuyến quốc lộ thuộc địa bàn Thành
phố và các tuyến đường thuộc hệ thống đường bộ địa phương do Thành phố Hồ Chí
Minh quản lý.
2. Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động
thực hiện kiểm tra, xử lý các phương tiện chở hàng vượt quá tải trọng cho phép
của cầu, đường bộ; chở hàng vượt quá tải trọng thiết kế được ghi trong Giấy
đăng ký xe hoặc Số Chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật nhằm mục đích bảo vệ
công trình giao thông, bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn Thành phố.
Việc sử dụng bộ cân tại Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động phải đúng mục đích,
đạt hiệu quả.
3. Hoạt động kiểm tra, kiểm soát tại
Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động là hoạt động phối hợp kiểm tra liên ngành
theo Quy chế và Kế hoạch phối hợp giữa Sở Giao thông vận tải và Công an Thành
phố, có bộ phận chỉ huy quản lý, điều hành Trạm theo đúng Quy chế do Bộ Giao
thông vận tải ban hành và Quy định của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành kèm
theo Quyết định này.
4. Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động
là công sản được giao cho Thanh tra Sở Giao thông vận tải thuộc Sở Giao thông vận
tải quản lý, vận hành, bảo dưỡng và đăng ký, đăng kiểm theo đúng quy định về chế
độ quản lý tài chính, tài sản hiện hành.
Chương 2.
QUY ĐỊNH VỀ TỔ
CHỨC HOẠT ĐỘNG
Điều 3. Lực lượng
thực hiện nhiệm vụ tại Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động
1. Lực lượng kiêm nhiệm chỉ huy, điều
hành khi Trạm kiểm tra tải trọng xe hoạt động gồm 04 nhân sự:
a) 01 Trạm trưởng: là Lãnh đạo Thanh
tra Sở Giao thông vận tải.
b) 01 Phó Trạm trưởng: là Lãnh đạo
Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ-đường sắt thuộc Công an Thành phố.
c) 02 cán bộ gồm: 01 cán bộ thuộc
Thanh tra Sở Giao thông vận tải và 01 cán bộ thuộc Phòng Cảnh sát giao thông đường
bộ-đường sắt làm công tác tổng hợp, báo cáo tình hình hoạt động của Trạm.
2. Lực lượng chuyên trách trực tiếp
quản lý thiết bị và vận hành tại Trạm là 03 nhân sự gồm: 01 lái xe, 02 kỹ thuật
viên quản lý, vận hành thiết bị và làm công tác quản trị của Trạm.
3. Lực lượng tham gia trực tiếp làm
nhiệm vụ kiểm tra xử lý tại Trạm là lực lượng phối hợp liên ngành giữa Thanh
tra Sở Giao thông vận tải và Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ-đường sắt thuộc
Công an Thành phố. Lực lượng phối hợp trực tiếp được bố trí luân phiên làm 03
ca công tác (sáng, chiều, tối); tại mỗi ca, mỗi bên có 01 Tổ công tác với 03
nhân sự. Tổ trưởng của mỗi ca công tác do 01 cán bộ thuộc lực lượng cảnh sát
giao thông phụ trách; Tổ phó của mỗi ca công tác do 01 cán bộ thuộc lực lượng
Thanh tra Sở Giao thông vận tải phụ trách. Việc cử nhân sự Tổ trưởng, Tổ phó do
Trạm trưởng phân công trong số lực lượng của mỗi bên được cử đến tại mỗi ca
công tác.
4. Lực lượng giám sát hoạt động của
Trạm kiểm tra tải trọng xe: là các phòng, ban chức năng của Sở Giao thông vận tải
và Công an Thành phố.
5. Lực lượng phối hợp, hỗ trợ trong
quá trình hoạt động của Trạm:
- Lực lượng kiểm soát quân sự.
- Công an phường, xã và quận, huyện
nơi Trạm hoạt động.
- Thanh niên xung phong.
Điều 4. Ban hành Kế hoạch kiểm
tra tải trọng xe
Căn cứ Kế hoạch của Ủy ban nhân dân Thành phố về
công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông và tình hình thực tế hàng năm, giao
Giám đốc Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Công an Thành phố xây dựng
và phê duyệt Kế hoạch kiểm tra tải trọng xe trên các tuyến quốc lộ đi qua địa
bàn và trên các tuyến đường bộ do địa phương quản lý, làm cơ sở cho Trạm kiểm
tra tải trọng xe hoạt động.
Điều 5. Tiêu chuẩn, trang bị,
chế độ của lực lượng tham gia
1. Lực lượng thực hiện nhiệm vụ tại Trạm kiểm tra tải
trọng xe lưu động phải đảm bảo đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định hiện
hành; có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ phù
hợp với yêu cầu hoạt động của Trạm Kiểm tra tải trọng xe lưu động.
2. Việc bố trí nhân sự hoạt động kiêm nhiệm, chuyên
trách hoặc phối hợp tại Trạm do Giám đốc Sở Giao thông vận tải và Giám đốc Công
an Thành phố tuyển chọn, bố trí trong lực lượng đang quản lý của mình bằng Quyết
định phân công cụ thể để đảm bảo tính tổ chức và pháp lý trong công tác phối hợp.
3. Phương tiện, trang bị, trang phục, sắc phục, phù
hiệu của các lực lượng tham gia phối hợp công tác tại Trạm thuộc ngành nào thì
do ngành đó cấp và quản lý, sử dụng theo quy định của ngành.
4. Lương và các khoản phụ cấp đối với các thành
viên thuộc lực lượng phối hợp hoạt động tại Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động
do cơ quan quản lý thành viên đó chi trả. Các khoản phụ cấp, bồi dưỡng làm việc
thêm tại Trạm (nếu có) thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân Thành phố.
5. Các lực lượng tham gia làm nhiệm vụ trực tiếp tại
Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động được tổ chức tập huấn nghiệp vụ bao gồm quy
trình xử lý vi phạm, công tác vận hành và bảo dưỡng thường xuyên bộ cân lưu động
theo quy định của Bộ Giao thông vận tải và Tổng cục đường bộ Việt Nam.
Điều 6. Về công tác quản lý, điều
hành và nhiệm vụ của lực lượng tham gia hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng
xe lưu động
1. Lãnh đạo Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động (Trạm
trưởng, Phó Trạm trưởng) chịu trách nhiệm quản lý toàn diện hoạt động của Trạm
trong suốt thời gian Trạm hoạt động; có trách nhiệm chỉ huy, điều hành cán bộ,
thanh tra viên, chiến sỹ của 02 lực lượng chấp hành nghiêm chỉnh tác phong, điều
lệnh, quy trình nghiệp vụ và các quy định pháp luật liên quan hiện hành.
2. Các lực lượng tham gia phối hợp thực hiện nhiệm
vụ tại Trạm phải tuân thủ đầy đủ quy chế, quy định của ngành; đồng thời chấp
hành sự phân công, điều hành trực tiếp của Lãnh đạo Trạm. Quá trình giải quyết
và xử lý công việc nếu có ý kiến khác nhau giữa các thành viên thì Lãnh đạo Trạm
là người quyết định cuối cùng và chịu trách nhiệm về quyết định của mình; trường
hợp vượt quá thẩm quyền phải kịp thời báo cáo cấp trên giải quyết.
3. Nhiệm vụ của lực lượng Cảnh sát giao thông công
tác tại Trạm:
a) Là Tổ trưởng của mỗi ca công tác; chịu trách nhiệm
chỉ huy, điều hành công tác phối hợp của các Tổ viên trong ca làm việc theo
phân công hoặc theo kế hoạch được phê duyệt.
b) Thực hiện hiệu lệnh dừng phương tiện để kiểm
soát, hướng dẫn xe vào vị trí cân kiểm tra tải trọng xe; lập biên bản vi phạm
hành chính đối với các trường hợp có nhiều hành vi vi phạm (lỗi hỗn hợp) nhưng
có một trong những hành vi đó không thuộc thẩm quyền xử phạt của lực lượng
Thanh tra giao thông vận tải. Trường hợp sau khi cân kiểm tra xe xác định vi phạm
chở hàng quá tải trọng, hướng dẫn lái xe đưa phương tiện vào bãi hạ tải, yêu cầu
chủ hàng hóa, chủ xe, lái xe phải tự hạ tải theo quy định và phải chịu mọi chi
phí, tự bảo quản hàng hóa trong quá trình hạ tải. Sau khi đã thực hiện việc hạ
tải, hướng dẫn xe vào cân lại đảm bảo quy định mới giải quyết cho xe tiếp tục
lưu thông. Áp dụng các biện pháp ngăn chặn hành vi vi phạm hành chính theo thẩm
quyền. Đối với các trường hợp vi phạm nghiêm trọng phải sử dụng camera, máy ảnh
ghi lại hình ảnh làm cơ sở cho việc xử lý.
c) Chỉ đạo cập nhật, ghi chép sổ sách về kết quả thực
hiện trong ca trực, thống kê số liệu báo cáo cấp trên theo quy định.
4. Nhiệm vụ của lực lượng Thanh tra Sở Giao thông vận
tải công tác tại Trạm:
a) Là Tổ phó của mỗi ca công tác, chịu trách nhiệm
giúp Tổ trưởng chỉ huy, điều hành công tác phối hợp của các Tổ viên trong ca
làm việc theo phân công hoặc theo kế hoạch được phê duyệt.
b) Chuẩn bị các điều kiện cần thiết về cơ sở vật chất.
Tổ chức vận chuyển, lắp đặt, kiểm tra thiết bị và chuẩn bị các điều kiện bảo đảm
an toàn trong quá trình vận hành Trạm cân. Sắp xếp, thu hồi trang thiết bị khi
Trạm kết thúc hoạt động.
c) Tiến hành cân xe, xác định hành vi vi phạm; trực
tiếp lập biên bản vi phạm hành chính đối với các trường hợp vi phạm để xử lý
theo thẩm quyền được quy định tại Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ hoặc các Nghị định khác của Chính
phủ có liên quan. Hướng dẫn xe vi phạm vào bãi hạ tải, kiểm tra, giám sát hạ tải
và cân kiểm tra lại sau khi phương tiện đã hạ đủ tải; áp dụng các biện pháp
ngăn chặn hành vi vi phạm hành chính theo thẩm quyền. Các trường hợp vi phạm
nghiêm trọng phải sử dụng camera, máy ảnh để ghi lại hình ảnh. Trường hợp cần
thiết thì liên hệ với các cơ quan, tổ chức có liên quan để phối hợp.
d) Ghi chép sổ Nhật ký kiểm tra, thống kê, bàn giao
hồ sơ, số liệu cho ca sau liền kề để tiếp tục công việc. Tổng hợp kết quả thực
hiện trong ngày, báo cáo kết quả cho Trạm trưởng và tổng hợp báo cáo cấp trên
theo quy định.
e) Báo cáo, đề xuất duy tu, bảo dưỡng máy móc,
trang, thiết bị của Trạm cân; lập dự trù và thanh, quyết toán tài chính, nhiên
liệu hoạt động của Trạm theo quy định.
Điều 7. Vị trí đặt Trạm và thời
gian thực hiện kiểm tra tải trọng xe lưu động
a) Vị trí đặt Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động
phải có đủ diện tích để đặt Trạm và bãi hạ tải, không làm cản trở, ùn tắc giao
thông. Bệ đặt cân điện tử phải đảm bảo theo quy định của nhà sản xuất hoặc theo
quy chuẩn tại QCVN 66:2013/BGTVT của Bộ Giao thông vận tải về Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động.
b) Không cân xe, hạ tải trên mặt đường đối với những
đường hẹp chỉ đủ 02 làn xe chạy, đường cao tốc, đường có mật độ phương tiện lưu
thông cao dễ gây ùn tắc giao thông và nguy cơ mất an toàn giao thông.
c) Giao Giám đốc Sở Giao thông vận tải chủ trì phối
hợp với Công an Thành phố, Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các cơ quan chức
năng có liên quan tiến hành khảo sát và quyết định chọn các vị trí đặt Trạm kiểm
tra tải trọng xe lưu động trên địa bàn Thành phố; đồng thời sử dụng kinh phí
duy tu, bảo dưỡng được bố trí hàng năm để gia cố, sửa chữa vị trí đặt Trạm nhằm
đảm bảo đủ điều kiện hoạt động của trạm theo quy định.
d) Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động hoạt động 03
ca/ngày. Căn cứ Kế hoạch Kiểm tra tải trọng xe được phê duyệt hàng năm, Sở Giao
thông vận tải phối hợp với Công an Thành phố xây dựng kế hoạch phối hợp chi tiết;
trong đó bố trí thời gian làm việc mỗi ca và phương thức lắp đặt, di chuyển Trạm
Kiểm tra tải trọng xe phù hợp với tình hình thực tế theo từng thời điểm.
Điều 8. Quản lý, sử dụng trang
thiết bị, phương tiện
1. Lãnh đạo Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động
(Thanh tra Sở Giao thông vận tải) có nhiệm vụ phân công cán bộ quản lý, sử dụng
và thường xuyên bảo trì phương tiện, thiết bị và bộ cân lưu động theo đúng hướng
dẫn của nhà sản xuất và quy trình, tiêu chuẩn quy định hiện hành.
2. Trong quá trình hoạt động, phải duy trì trạng
thái hoạt động của bộ cân lưu động bình thường giữa hai kỳ kiểm định, kiểm chuẩn.
Hàng ngày trước khi đưa bộ cân vào hoạt động kiểm tra phải tiến hành kiểm tra
tình trạng kỹ thuật, nếu đảm bảo đủ điều kiện an toàn mới được vận hành.
Điều 9. Kinh phí hoạt động
1. Chi phí hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe
lưu động bao gồm:
- Nhiên liệu hoạt động của phương tiện và công tác
bảo trì, sửa chữa phương tiện.
- Bảo trì, sửa chữa các trang thiết bị phục vụ cho
hoạt động của Trạm.
- Vật tư, vật liệu, thiết bị, văn phòng phẩm, điện
chiếu sáng và thông tin liên lạc cho Trạm.
- Chi phí phục vụ việc cưỡng chế, tháo dỡ, buộc khắc
phục hậu quả.
- Tập huấn, sơ kết, tổng kết; chi phí kiểm định, kiểm
chuẩn, thuê kho bãi hạ tải.
- Các chi phí khác phục vụ cho hoạt động của Trạm.
2. Kinh phí đảm bảo cho hoạt động của Trạm kiểm tra
tải trọng xe lưu động được sử dụng từ nguồn Quỹ bảo trì đường bộ của Thành phố,
kinh phí xử phạt vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông và nguồn kinh
phí khác theo dự toán chi do Sở Giao thông vận tải trình Ủy ban nhân dân Thành
phố phê duyệt hàng năm và được bố trí kinh phí cho Thanh tra Sở Giao thông vận
tải tổ chức thực hiện.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách nhiệm của Sở
Giao thông vận tải
1. Chuẩn bị đủ điều kiện mặt bằng vị trí kiểm tra tải
trọng xe, sân bãi, kho hàng hóa để phục vụ cho việc hạ tải và các điều kiện cần
thiết khác về cơ sở vật chất, đảm bảo cho cán bộ, thanh tra viên, chiến sỹ
trong các Tổ công tác liên ngành thực hiện kiểm tra, kiểm soát tải trọng xe
theo kế hoạch.
2. Chủ trì phối hợp với Công an Thành phố xây dựng
Kế hoạch đảm bảo trật tự an toàn giao thông hàng năm trong đó có nội dung hoạt
động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động. Chỉ đạo Thanh tra Sở Giao thông vận
tải phối hợp chặt chẽ với lực lượng Cảnh sát giao thông và các lực lượng khác
xây dựng chi tiết Kế hoạch kiểm tra tải trọng xe để trình duyệt, làm căn cứ triển
khai thực hiện.
3. Chỉ đạo xây dựng Quy chế nội bộ hoạt động của Trạm
Kiểm tra tải trọng xe lưu động; tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt động kiểm soát
tải trọng xe để đảm bảo Trạm Kiểm tra tải trọng xe hoạt động hiệu quả, đúng quy
định pháp luật.
4. Hàng năm lập dự toán trình Ủy ban nhân dân Thành
phố xem xét phê duyệt, cấp kinh phí đảm bảo cho hoạt động của Trạm kiểm tra tải
trọng xe lưu động.
5. Chỉ đạo tổng hợp tình hình, kết quả công tác kiểm
tra tải trọng xe trên địa bàn Thành phố báo cáo Bộ Giao thông vận tải và Tổng cục
Đường bộ Việt Nam theo quy định.
6. Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết chuyên đề để
rút kinh nghiệm trong công tác quản lý và phối hợp điều hành; kiến nghị Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Thành phố có biện pháp khắc phục những điểm bất hợp lý và hoàn
thiện bổ sung quy chế quản lý hoạt động của Trạm.
Điều 11. Trách nhiệm của Công
an Thành phố
1. Phối hợp cùng Sở Giao thông vận tải xây dựng kế
hoạch phối hợp đảm bảo trật tự an toàn giao thông hàng năm, trong đó có công
tác phối hợp kiểm tra tải trọng xe thông qua hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng
xe lưu động phù hợp với tình hình thực tế của Thành phố.
2. Chỉ đạo Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ-đường
sắt bố trí đủ cán bộ, chiến sĩ tham gia thực hiện đầy đủ nhiệm vụ, chức trách tại
Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động. Chủ trì triển khai công tác phối hợp đảm bảo
an ninh trật tự tại Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động. Chủ động có phương án
phòng ngừa các hành vi chống đối, phá hoại tài sản; ngăn chặn, xử lý kịp thời
hành vi vi phạm; đồng thời chỉ đạo Công an các quận, huyện phối hợp chặt chẽ nhằm
giải quyết kịp thời các vụ việc phức tạp xảy ra trên các tuyến đặt Trạm kiểm
tra tải trọng xe lưu động (nếu có).
Điều 12. Trách nhiệm của chính
quyền địa phương và các cơ quan, đơn vị có liên quan
1. Thường trực Ban An toàn giao thông Thành phố thực
hiện công tác tuyên truyền, giám sát và phối hợp với các cơ quan, lực lượng có
liên quan để hỗ trợ hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động trên địa
bàn Thành phố.
2. Ủy ban nhân dân các quận, huyện nơi Trạm hoạt động
có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan, lực lượng của quận hỗ trợ, giúp đỡ đảm bảo
điều kiện hoạt động của Trạm.
3. Bộ Tư lệnh Thành phố và Công an các quận, huyện
nơi Trạm kiểm tra tải trọng xe hoạt động có trách nhiệm hỗ trợ, đảm bảo trật tự
an ninh trên địa bàn nơi Trạm cân hoạt động; phối hợp kiểm tra, xử lý theo quy
định pháp luật các đối tượng chống đối, phá hoại tài sản hoặc cản trở quá trình
hoạt động của Trạm cân.
Điều 13. Chế độ thông tin, báo
cáo, chế độ thống kê
1. Trong quá trình hoạt động, Trạm kiểm tra tải trọng
xe lưu động phải trực tiếp cập nhật kết quả thực hiện, duy trì thường xuyên chế
độ gửi thông tin và số liệu xử lý vi phạm vào cổng thông tin điện tử của hệ thống,
kết nối Internet truyền về máy chủ của Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
2. Duy trì chế độ báo cáo thống kê hàng ngày số liệu
kiểm tra xử lý vi phạm, đồng thời cập nhật số liệu, đánh giá tình hình, báo cáo
kết quả hoạt động hàng tháng về Sở Giao thông vận tải, Ban an toàn giao thông
Thành phố để theo dõi. Nghiêm cấm mọi hành vi can thiệp vào việc xử lý vi phạm,
báo cáo sai số liệu, kết quả kiểm tra tải trọng xe.
Điều 14. Kiểm tra, giám sát
Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm chủ trì triển
khai thực hiện các quy định được ban hành kèm theo Quyết định này. Thường xuyên
chỉ đạo và tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe
lưu động nhằm đảm bảo hoạt động kiểm tra tải trọng xe có hiệu quả, phòng chống
tiêu cực và phục vụ tốt công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông trên địa
bàn Thành phố. Định kỳ báo cáo kết quả hoạt động cho Ủy ban nhân dân Thành phố
theo quy định./.