Quyết định 21/2007/QĐ-BCN về “Quy chế kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành

Số hiệu 21/2007/QĐ-BCN
Ngày ban hành 23/05/2007
Ngày có hiệu lực 06/07/2007
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Công nghiệp
Người ký Hoàng Trung Hải
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

BỘ CÔNG NGHIỆP
------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------

Số: 21/2007/QĐ-BCN

Hà Nội, ngày 23 tháng 05 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH “QUY CHẾ KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA BỘ CÔNG NGHIỆP”

BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP

Căn cứ Nghị định số 55/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công nghiệp;

Căn cứ Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; 

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công nghiệp”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng, Cục trưởng, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị  thuộc Bộ; các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng và các Thứ trưởng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND và UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- TAND tối cao, VKSND tối cao;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL Bộ Tư pháp;
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Lưu PC, VT.

BỘ TRƯỞNG




Hoàng Trung Hải

 

QUY CHẾ

KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA BỘ CÔNG NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2007/QĐ-BCN ngày 23 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp)

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định trình tự, thủ tục kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật và văn bản khác do Bộ Công nghiệp ban hành theo thẩm quyền hoặc liên tịch ban hành (sau đây gọi là “văn bản thuộc phạm vi tự kiểm tra”) và văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có liên quan đến lĩnh vực công nghiệp (sau đây gọi là “văn bản thuộc phạm vi kiểm tra theo thẩm quyền”).

Điều 2. Các văn bản thuộc phạm vi tự kiểm tra

Văn bản thuộc phạm vi tự kiểm tra bao gồm:

1. Văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành dưới hình thức quyết định, chỉ thị, thông tư và thông tư liên tịch giữa Bộ Công nghiệp với các bộ, cơ quan ngang bộ khác, cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội.

2. Văn bản của Bộ Công nghiệp có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật hoặc các văn bản do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ ban hành theo thẩm quyền, bao gồm:

a) Quyết định, chỉ thị do Bộ trưởng, Thứ trưởng ký ban hành;

b) Quy chế, quy định, điều lệ, chương trình, kế hoạch do Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Công nghiệp ban hành.

3. Các văn bản hành chính khác như: công văn, thông báo, kết luận, ngoại trừ kết luận thanh tra.

Điều 3. Các văn bản thuộc phạm vi kiểm tra theo thẩm quyền

Văn bản thuộc phạm vi kiểm tra theo thẩm quyền gồm: quyết định, chỉ thị, thông tư và thông tư liên tịch do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành; nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có nội dung liên quan đến lĩnh vực công nghiệp.

[...]