THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 209/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 17 tháng 02 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT NHIỆM VỤ LẬP QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VÀ SƯ
PHẠM THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và
Luật Tổ chức Chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Giáo dục đại học ngày
18 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học ngày 19 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 15 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Pháp lệnh số 01/2018/UBTVQH14 ngày 22 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của 04
Pháp lệnh có liên quan đến quy hoạch;
Căn cứ Nghị quyết số 751/2019/UBTVQH14 ngày 16 tháng 8 năm 2019
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội giải thích một số điều của Luật Quy
hoạch;
Căn cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP
ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Quy hoạch;
Căn cứ Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư công năm 2019;
Căn cứ Nghị Quyết số 11/NQ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ về triển khai thi hành Luật Quy hoạch;
Căn cứ Nghị quyết số 110/NQ-CP ngày 02 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ về việc ban hành Danh mục các quy hoạch
được tích hợp vào quy hoạch cấp quốc gia, vùng quy hoạch, quy hoạch tỉnh theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 59 Luật Quy hoạch;
Căn cứ Nghị quyết số 143/NQ-CP
ngày 16 tháng 8 năm 2020 phê duyệt nhiệm vụ lập Quy
hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2050;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch mạng lưới cơ sở
giáo dục đại học và sư phạm thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 với những
nội dung sau đây:
1. Tên, thời kỳ, phạm vi và đối tượng
quy hoạch
a) Tên quy hoạch: Quy hoạch mạng lưới
cơ sở giáo dục đại học và sư phạm thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
b) Thời kỳ lập quy hoạch: Quy hoạch mạng
lưới cơ sở giáo dục đại học và sư phạm có thời kỳ quy hoạch
là 10 năm (2021 - 2030), tầm nhìn đến
năm 2050.
c) Phạm vi quy hoạch: Trên toàn bộ
lãnh thổ quốc gia.
d) Đối tượng quy hoạch: Các cơ sở
giáo dục đại học theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục đại học
(không bao gồm các cơ sở giáo dục đại học thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng), các
trường cao đẳng sư phạm.
2. Quan điểm, mục tiêu, nguyên tắc lập
quy hoạch
a) Quan điểm lập quy hoạch:
- Quy hoạch bảo đảm phù hợp với đường
lối, chủ trương của Đảng về phát triển giáo dục đại học, Chiến lược phát triển
kinh tế xã hội thời kỳ 2021 - 2030, Chiến lược phát triển giáo dục thời kỳ 2021
- 2030 và các quy hoạch có liên quan;
- Quy hoạch để rà soát, sắp xếp lại hệ
thống cơ sở giáo dục đại học và sư phạm bảo đảm hợp lý về
quy mô, cơ cấu ngành nghề và phân bố vùng miền, đáp ứng nhu cầu nhân lực phát
triển kinh tế - xã hội của cả nước và của các địa phương;
- Quy hoạch để nâng cao hiệu quả đầu
tư và chất lượng đào tạo, thúc đẩy đổi mới sáng tạo và kết nối doanh nghiệp;
phát triển các cơ sở giáo dục đại học có điều kiện bảo đảm chất lượng tốt, hình
thành một số đại học, trường đại học uy tín trong khu vực và thế giới; sáp nhập,
hợp nhất hoặc giải thể các trường đại học quy mô nhỏ, đơn ngành hoạt động kém
hiệu quả, kém chất lượng;
- Quy hoạch theo hướng mở, tạo điều
kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước thành lập mới các cơ sở
giáo dục đại học tư thục, nhất là các cơ sở giáo dục đại học hoạt động không vì
lợi nhuận;
- Nhà nước có chính sách ưu đãi, đầu
tư đủ mạnh để thực hiện quy hoạch; có lộ trình thực hiện và hướng đi phù hợp,
không gây xáo trộn ảnh hưởng đến hoạt động của các cơ sở giáo dục đại học và sư
phạm.
b) Mục tiêu lập quy hoạch:
- Cụ thể hóa chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng, Nhà nước về định hướng phát triển lĩnh vực giáo dục đại học;
kết nối các ngành, các vùng có liên quan theo quy hoạch tổng thể quốc gia;
- Thiết lập được một hệ thống giáo dục
đại học mở, công bằng, bình đẳng, chất lượng, hiệu quả và
phục vụ học tập suốt đời; có quy mô và cơ cấu hợp lý, đáp ứng nhu cầu nhân lực
chất lượng cao, ứng dụng khoa học và đổi mới công nghệ phục vụ phát triển bền vững
của cả nước và từng địa phương;
- Làm cơ sở để triển khai kế hoạch đầu
tư công trung hạn trên phạm vi cả nước thuộc lĩnh vực giáo dục đại học, bảo đảm
khách quan, khoa học, công khai, minh bạch và hiệu quả; đồng thời là cơ sở huy
động nguồn lực của cộng đồng, xã hội phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục đại học.
c) Nguyên tắc lập quy hoạch:
- Bảo đảm nguyên tắc: Hoạt động quy
hoạch ngành quốc gia theo quy định của Luật quy hoạch; bảo đảm tính thống nhất,
đồng bộ với chiến lược phát triển giáo dục đại học và các chiến lược khác có
liên quan trong cùng giai đoạn phát triển; bảo đảm sự liên kết, đồng bộ và tính
hệ thống giữa các quy hoạch thuộc hệ thống quy hoạch quốc gia;
- Bảo đảm tính hệ thống: Mạng lưới cơ
sở giáo dục đại học và sư phạm có quy mô và cơ cấu hợp lý, phân bố hài hòa, kết
nối chặt chẽ với các vùng kinh tế; tạo cơ chế để hình thành các đại học, các
trung tâm đại học lớn của đất nước; đáp ứng nhu cầu học tập của Nhân dân và nhu
cầu nhân lực của thị trường lao động;
- Bảo đảm nguyên tắc tập trung, dân
chủ: Chính phủ thống nhất chỉ đạo và định hướng; các cơ sở giáo dục đại học tự
rà soát, sắp xếp, quyết định theo phương án quy hoạch và chính sách của Nhà nước;
các cơ quan quản lý trực tiếp hạn chế can thiệp có tính hành chính khi thực hiện
quy hoạch;
- Bảo đảm tính kế thừa, tính khả thi,
phù hợp với năng lực đầu tư của Nhà nước và khả năng huy động nguồn lực của
toàn xã hội; tạo điều kiện để mọi người đều có cơ hội tham gia phát triển giáo
dục đại học; khuyến khích phát triển các cơ sở giáo dục đại học tư thục.
3. Phương pháp lập quy hoạch
a) Phương pháp tiếp cận tổng hợp,
mang tính hệ thống, đa chiều; bảo đảm các yêu cầu về tính khoa học, tính thực
tiễn, ứng dụng công nghệ hiện đại và có độ tin cậy cao.
b) Phương pháp sử dụng để lập quy hoạch:
- Phương pháp điều tra cơ bản;
- Phương pháp phân tích hệ thống;
- Phương pháp so sánh, tổng hợp
- Phương pháp dự báo;
- Phương pháp tham vấn chuyên gia, hội
thảo, tọa đàm;
- Phương pháp lập bản đồ;
- Phương pháp phân tích nguyên nhân,
kết quả.
4. Các yêu cầu nội dung quy hoạch
a) Phân tích, đánh giá về các yếu tố,
điều kiện tự nhiên, nguồn lực, bối cảnh và thực trạng mạng lưới cơ sở giáo dục
đại học và sư phạm.
b) Dự báo xu thế phát triển, kịch bản
phát triển ảnh hưởng trực tiếp đến mạng lưới cơ sở giáo dục đại học và sư phạm.
c) Đánh giá về sự liên kết ngành,
liên kết vùng, liên kết giữa mạng lưới cơ sở giáo dục đại học và sư phạm với cơ
sở nghiên cứu khoa học trong việc phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục đại học;
xác định yêu cầu của phát triển kinh tế - xã hội đối với ngành, những cơ hội và
thách thức.
d) Xác định quan điểm, mục tiêu phát
triển mạng lưới cơ sở giáo dục đại học và sư phạm trong thời kỳ quy hoạch.
đ) Phương án phát triển mạng lưới cơ
sở giáo dục đại học và sư phạm.
e) Định hướng bố trí sử dụng đất cho
phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục đại học và sư phạm và các hoạt động bảo vệ
môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.
g) Danh mục các dự án quan trọng quốc
gia, dự án ưu tiên đầu tư của ngành và thứ tự ưu tiên thực hiện:
- Xây dựng tiêu chí xác định dự án ưu
tiên đầu tư phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục đại học và sư phạm trong thời kỳ
quy hoạch.
- Luận chứng xây dựng danh mục dự án
quan trọng quốc gia, dự án ưu tiên đầu tư của ngành trong thời kỳ quy hoạch, dự
kiến tổng mức đầu tư, đề xuất thứ tự ưu tiên thực hiện và phương pháp phân kỳ đầu
tư.
h) Xây dựng giải pháp, nguồn lực thực
hiện quy hoạch
5. Yêu cầu về sản phẩm quy hoạch
a) Tờ trình Thủ tướng Chính phủ.
b) Báo cáo tổng hợp và Báo cáo tóm tắt
Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học và sư phạm thời kỳ 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2050;
c) Dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học và sư phạm thời kỳ
2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
d) Báo cáo tổng hợp ý kiến góp ý của
các cơ quan, tổ chức, cộng đồng, cá nhân về quy hoạch, bản sao ý kiến góp ý của
bộ, cơ quan ngang bộ và địa phương liên quan; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến
về quy hoạch;
đ) Hệ thống bản đồ, sơ đồ và cơ sở dữ
liệu về quy hoạch mạng lưới cơ sở y tế. Danh mục và tỷ lệ bản đồ quy hoạch quy
định tại mục IV Phụ lục I Nghị định 37/2019/NĐ-CP ngày 07
tháng 5 năm 2019 của Chính phủ.
6. Chi phí lập quy hoạch
a) Chi phí lập Quy hoạch mạng lưới cơ
sở giáo dục đại học và sư phạm thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 sử dụng
nguồn vốn đầu tư công của Bộ Giáo dục và Đào tạo được cấp có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định.
b) Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
quyết định cụ thể chi phí lập Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học và sư
phạm theo đúng hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về định
mức cho hoạt động quy hoạch, quy định của pháp luật về đầu tư công và các quy định
của pháp luật có liên quan.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo là cơ quan
tổ chức lập Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học và sư phạm thời kỳ 2021
- 2030, tầm nhìn đến năm 2050, có trách nhiệm bảo đảm việc triển khai thực hiện
các bước theo đúng quy định của pháp luật về quy hoạch và pháp luật khác có
liên quan.
2. Các bộ, ngành, tổ chức chính trị -
xã hội và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách
nhiệm phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo trong quá trình lập quy hoạch theo
đúng quy định của pháp luật và phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ
tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: PL, KTTH, CN, NN,
TKBT;
- Lưu: VT, KGVX (2b).ĐND
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Vũ Đức Đam
|